Làm thế nào tạo instance của một class mà không gọi từ khóa new?

Lập Trình
Làm thế nào tạo instance của một class mà không gọi từ khóa new?
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh Như đã biết, trong Java để khởi tạo một instance của một class chúng ta sẽ sử dụng từ khóa new . Tuy nhiên, trong một số trường hợp chúng ta cần tạo một instance khi chỉ biết tên class hoặc private constructor hoặc không biết được số lượng tham số của constructor,… Với những trường hợp như vậy, chúng ta không thể gọi từ khóa new một cách trực tiếp mà sẽ sử dụng một số cách đặc biệt và chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các cách giải quyết vấn đề này trong phần tiếp theo của bài viết. Sử dụng Reflection khi biết tên class Một trong những cách đơn giản và thường được sử dụng để tạo instance của một class là sử dụng kỹ thuật Reflection. Nếu bạn chưa biết về Reflection, hãy dành chút thời gian xem lại bài viết Hướng dẫn sử dụng Java Reflection . Sử dụng newInstance() khi class có constructor không có tham số và phạm vi truy cập không phải private package com.gpcoder.instance; public class Employee { private int id; private String name; public Employee() { super(); } public Employee(int id, String name) { super(); this.id = id; this.name = name; } public void setId(int id) { this.id = id; } public void setName(String name) { this.name = name; } @Override public String toString() { return "Employee [id=" + id + ", name=" + name + "]"; } } Tạo instance sử dụng newInstance(): package com.gpcoder.instance; import java.lang.reflect.InvocationTargetException; public class NewInstanceExample { public static void main(String[] args) throws ClassNotFoundException, InstantiationException, IllegalAccessException, IllegalArgumentException, InvocationTargetException, NoSuchMethodException, SecurityException { // Get class based on the given class name Class<?> clazz = Class.forName("com.gpcoder.instance.Employee"); // Create a new instance with empty argument...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Như đã biết, trong Java để khởi tạo một instance của một class chúng ta sẽ sử dụng từ khóa new. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chúng ta cần tạo một instance khi chỉ biết tên class hoặc private constructor hoặc không biết được số lượng tham số của constructor,… Với những trường hợp như vậy, chúng ta không thể gọi từ khóa new một cách trực tiếp mà sẽ sử dụng một số cách đặc biệt và chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các cách giải quyết vấn đề này trong phần tiếp theo của bài viết.

Sử dụng Reflection khi biết tên class

Một trong những cách đơn giản và thường được sử dụng để tạo instance của một class là sử dụng kỹ thuật Reflection. Nếu bạn chưa biết về Reflection, hãy dành chút thời gian xem lại bài viết Hướng dẫn sử dụng Java Reflection.

Sử dụng newInstance() khi class có constructor không có tham số và phạm vi truy cập không phải private

package com.gpcoder.instance;

public class Employee {

    private int id;

    private String name;

    public Employee() {
        super();
    }

    public Employee(int id, String name) {
        super();
        this.id = id;
        this.name = name;
    }

    public void setId(int id) {
        this.id = id;
    }

    public void setName(String name) {
        this.name = name;
    }

    @Override
    public String toString() {
        return "Employee [id=" + id + ", name=" + name + "]";
    }
}

Tạo instance sử dụng newInstance():

package com.gpcoder.instance;

import java.lang.reflect.InvocationTargetException;

public class NewInstanceExample {

    public static void main(String[] args)
            throws ClassNotFoundException, InstantiationException, IllegalAccessException, IllegalArgumentException,
            InvocationTargetException, NoSuchMethodException, SecurityException {

        // Get class based on the given class name
        Class<?> clazz = Class.forName("com.gpcoder.instance.Employee");

        // Create a new instance with empty argument of constructor of a class
        Employee employee = (Employee) clazz.newInstance();
        employee.setId(1);
        employee.setName("gpcoder");
        System.out.println("employee: " + employee);
    }
}

Lưu ý:

  • Nếu không tồn tại constructor không có tham số, chương trình sẽ throw ra một exception như sau:
Exception in thread "main" java.lang.InstantiationException: com.gpcoder.instance.Employee
    at java.lang.Class.newInstance(Class.java:427)
    at com.gpcoder.instance.NewInstanceExample.main(NewInstanceExample.java:15)
Caused by: java.lang.NoSuchMethodException: com.gpcoder.instance.Employee.<init>()
    at java.lang.Class.getConstructor0(Class.java:3082)
    at java.lang.Class.newInstance(Class.java:412)
    ... 1 more
  • Nếu constructor không tham số có phạm vi truy cập là private, chương trình sẽ throw ra exception sau:
Exception in thread "main" java.lang.IllegalAccessException: Class com.gpcoder.instance.NewInstanceExample can not access a member of class com.gpcoder.instance.Employee with modifiers "private"
    at sun.reflect.Reflection.ensureMemberAccess(Reflection.java:102)
    at java.lang.Class.newInstance(Class.java:436)
    at com.gpcoder.instance.NewInstanceExample.main(NewInstanceExample.java:15)

Sử dụng getConstructor() khi constructor của class là public

Chúng ta sẽ tạo instance của class Employee sử dụng phương thức getConstructor():

package com.gpcoder.instance;

import java.lang.reflect.Constructor;
import java.lang.reflect.InvocationTargetException;

public class ConstructorNewInstanceExample {

    public static void main(String[] args)
            throws ClassNotFoundException, InstantiationException, IllegalAccessException, IllegalArgumentException,
            InvocationTargetException, NoSuchMethodException, SecurityException {

        // Get class based on the given class name
        Class<?> clazz = Class.forName("com.gpcoder.instance.Employee");

        // Get all constructor of the class
        Constructor<?>[] allConstructors = clazz.getConstructors();
        for (Constructor<?> constructor : allConstructors) {
            Class<?>[] parameters = constructor.getParameterTypes();
            if (parameters.length == 0) {
               // Create a new instance without parameter
               Employee employee1 = (Employee) constructor.newInstance();
               employee1.setId(1);
               employee1.setName("gpcoder 1");
               System.out.println("employee1: " + employee1);
            } else if (parameters.length == 2) {
               // Create a new instance with two parameters
               Employee employee2 = (Employee) constructor.newInstance(2, "gpcoder 2");
               System.out.println("employee2: " + employee2);
            }
        }

        // Create a new instance with specific constructor of class
        Constructor<?> constructor = clazz.getConstructor(int.class, String.class);
        Employee employee3 = (Employee) constructor.newInstance(3, "gpcoder 3");
        System.out.println("employee3: " + employee3);
    }
}

Output của chương trình:

employee1: Employee [id=1, name=gpcoder 1]
employee2: Employee [id=2, name=gpcoder 2]
employee3: Employee [id=3, name=gpcoder 3]

Cập nhật việc làm Java đãi ngộ hấp dẫn trên Station D

Sử dụng getDeclaredConstructor() khi constructor của class là private

Ví dụ:

package com.gpcoder.instance;

public class PrivateEmployee {

    private int id;

    private String name;

    private PrivateEmployee(int id, String name) {
        super();
        this.id = id;
        this.name = name;
    }

    @Override
    public String toString() {
        return "PrivateEmployee [id=" + id + ", name=" + name + "]";
    }
}

Sử dụng getDeclaredConstructor() khi các constructor của class là private:

package com.gpcoder.instance;

import java.lang.reflect.Constructor;
import java.lang.reflect.InvocationTargetException;

public class PrivateConstructorNewInstanceExample {

    public static void main(String[] args)
            throws ClassNotFoundException, InstantiationException, IllegalAccessException, IllegalArgumentException,
            InvocationTargetException, NoSuchMethodException, SecurityException {

        // Get class based on the given class name
        Class<?> clazz = Class.forName("com.gpcoder.instance.PrivateEmployee");

        // Get the private constructor.
        Constructor<?> constructor = clazz.getDeclaredConstructor(int.class, String.class);

        // Since it is private, make it accessible.
        constructor.setAccessible(true);

        // Create a new instance with specific constructor of class
        PrivateEmployee employee = (PrivateEmployee) constructor.newInstance(1, "gpcoder");
        System.out.println("employee: " + employee);
    }
}

Output của chương trình:

employee: PrivateEmployee [id=1, name=gpcoder]

Sử dụng Object.clone() để tạo một instance từ một instance khác

Để sử dụng phương thức clone(), class cần implement interface java.lang.Cloneable và override phương thức clone(). Chi tiết các bạn xem lại bài viết Object cloning trong java.

package com.gpcoder.instance;

public class Programer implements Cloneable {

    private int id;

    private String name;

    public Programer(int id, String name) {
        super();
        this.id = id;
        this.name = name;
    }

    public int getId() {
        return id;
    }

    public void setId(int id) {
        this.id = id;
    }

    public String getName() {
        return name;
    }

    public void setName(String name) {
        this.name = name;
    }

    @Override
    protected Programer clone() throws CloneNotSupportedException {
        return (Programer) super.clone();
    }

    @Override
    public String toString() {
        return "Programer [id=" + id + ", name=" + name + "]";
    }
}

Tạo new instance từ clone()

package com.gpcoder.instance;

public class CloneExample {

    public static void main(String[] args) throws CloneNotSupportedException {
        Programer obj1 = new Programer(1, "gpcoder");
        Programer obj2 = obj1.clone();
        obj2.setName(obj2.getName().toUpperCase());

        System.out.println(obj1);
        System.out.println(obj2);
    }
}

Output chương trình:

Programer [id=1, name=gpcoder]
Programer [id=1, name=GPCODER]

Tạo new instance sử dụng serialization và deserialization

Chúng ta có thể tạo một instance cho một class bằng cách sử dụng Deserialization từ một data object đã được Serialization. Khi sử dụng deserialization, JVM sẽ không sử dụng bất kỳ constructor nào để tạo instance. Chi tiết các bạn xem lại bài viết Serialization và Deserialization trong java.

Giả sử chúng ta cần tạo instance cho class sau:

package com.gpcoder.instance;

import java.io.Serializable;

public class StudentSerializable implements Serializable {

    private static final long serialVersionUID = 1427461703707854023L;

    private int id;
    private String name;

    public StudentSerializable(int id, String name) {
        this.id = id;
        this.name = name;
    }

    @Override
    public String toString() {
        return "StudentSerializable [id=" + id + ", name=" + name + "]";
    }
}

Bây giờ chúng ta sẽ tạo một đối tượng đã được Serialize và lưu vào một nơi nào đó (có thể lưu trữ ở một nơi nào đó tách biệt hoặc nhận từ một service khác). Sau đó, chúng ta đọc file này và tạo instance sử dụng Deserialize.

package com.gpcoder.instance;

import java.io.File;
import java.io.FileInputStream;
import java.io.FileNotFoundException;
import java.io.FileOutputStream;
import java.io.IOException;
import java.io.ObjectInputStream;
import java.io.ObjectOutputStream;

public class DeserializationNewInstanceExample {

    public static void main(String[] args) throws FileNotFoundException, ClassNotFoundException, IOException {
        File file = File.createTempFile("student", "txt");
        serialize(file);
        deserialize(file);
    }

    private static void serialize(File file) throws FileNotFoundException, IOException, ClassNotFoundException {
        try (ObjectOutputStream oos = new ObjectOutputStream(new FileOutputStream(file))) {
            StudentSerializable student = new StudentSerializable(1, "gpcoder");
            oos.writeObject(student);
            oos.flush();
            System.out.println("Serialized");
        }
    }

    private static void deserialize(File file) throws FileNotFoundException, IOException, ClassNotFoundException {
        try (ObjectInputStream ois = new ObjectInputStream(new FileInputStream(file))) {
            StudentSerializable student = (StudentSerializable) ois.readObject();
            System.out.println(student);
            System.out.println("Deserialized");
        }
    }
}

Output chương trình:

Serialized
StudentSerializable [id=1, name=gpcoder]
Deserialized

Sử dụng thư viện Objenesis

Objenesis là gì?

Một số hạn chế của các cách ở trên:

  • Với phương thức Class.newInstance(), class của chúng ta bắt buộc phải có constructor không có tham số.
  • Với Class.getDeclaredConstructor() hoặc Class.getConstructor(), chúng ta phải xác định chính xác số lượng tham số và kiểu dữ liệu của từng tham số.
  • Với Object.clone(), class của chúng ta phải implement một interface Clonable.
  • Với serialization và deserialization, class của chúng ta phải implement một interface Serializable.

Ngoài ra, một số trường hợp chúng ta có thể gặp phải khi tạo instance thông qua constructor như:

  • Trong constructor có throw exception, chẳng hạn private constructor của singleton hay util class có thể throw exception trực tiếp trong constructor.
  • Trong constructor gọi rất nhiều xử lý khác, nó làm chậm quá trình khởi tạo instance và chúng ta cũng không cần dữ liệu khởi tạo đó.

Để có thể tạo một instance cho một class mà không gặp bất kỳ hạn chế trên, chúng ta có thể sử dụng thư viện Objenesis.

Objenesis là một thư viện mã nguồn mở của Java, nó được sử dụng để tạo instance của một class đặc biệt mà không thông qua constructor.

Cài đặt Objenesis

Thêm thư viện Objenesis vào project vào project maven:

<!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.objenesis/objenesis -->
        <dependency>
            <groupId>org.objenesis</groupId>
            <artifactId>objenesis</artifactId>
            <version>3.0.1</version>
        </dependency>

Ví dụ sử dụng Objenesis

Giả sử chúng ta có một class có constructor là private và trong constructor này có throw một exception.

package com.gpcoder.instance;

public class ProductFactory {

    private ProductFactory() {
        throw new UnsupportedOperationException("Cannot call the contructor directly");
    }

    public void doSomething(String factory) {
        System.out.println("Working on " + factory);
    }
}

Như bạn thấy, với những cách đã giới thiệu ở trên chúng ta không thể khởi tạo được instance của class này. Bây giờ hãy xem cách sử dụng Objenesis:

package com.gpcoder.instance;

import org.objenesis.Objenesis;
import org.objenesis.ObjenesisStd;
import org.objenesis.instantiator.ObjectInstantiator;

public class ObjenesisExample {

    public static void main(String[] args) {
        // Step 1: Create objenesis
        Objenesis objenesis = new ObjenesisStd(); // or ObjenesisSerializer

        // Step 2: Create instantiator with the specific ProductFactory type
        // Try to reuse the ObjectInstantiator objects as much as possible to improve performance
        // It can be shared between multiple threads and used concurrently
        ObjectInstantiator<?> instantiator = objenesis.getInstantiatorOf(ProductFactory.class);

        // Step 3: Create new instance of the ProductFactory type
        ProductFactory productFactory1 = (ProductFactory) instantiator.newInstance();
        ProductFactory productFactory2 = (ProductFactory) instantiator.newInstance();
        ProductFactory productFactory3 = (ProductFactory) instantiator.newInstance();

        // Step 4: Use the instances
        System.out.println("productFactory1: " + productFactory1);
        System.out.println("productFactory2: " + productFactory2);
        System.out.println("productFactory3: " + productFactory3);

        productFactory1.doSomething("factory1");
        productFactory2.doSomething("factory2");
        productFactory3.doSomething("factory3");
    }
}

Output của chương trình:

productFactory1: com.gpcoder.instance.ProductFactory@5cad8086
productFactory2: com.gpcoder.instance.ProductFactory@6e0be858
productFactory3: com.gpcoder.instance.ProductFactory@61bbe9ba
Working on factory1
Working on factory2
Working on factory3

Lưu ý: Do Objenesis khởi tạo đối tượng không thông qua constructor nên các giá trị khởi tạo trong constructor sẽ không tồn tại. Do đó, chúng ta cần gán lại các giá trị cho đối tượng trước khi gọi các phương thức của nó.

Ví dụ chúng ta có một class Document. Class này ban đầu chỉ chứa thông tin về document. Sau đó, hệ thống cần xuất dữ liệu document ra file và mỗi loại document có cách xuất dữ liệu/ biểu mẫu khác nhau. Do đó, chúng ta thêm một field className để lưu thông tin tên concrete class. Chúng ta có cấu trúc như sau:

objenesis-exampleobjenesis-example

Code chương trình:

Document.java

package com.gpcoder.instance.objenesis;

public class Document {

    private String title;
    private String author;
    private String className;

    public String getTitle() {
        return title;
    }

    public void setTitle(String title) {
        this.title = title;
    }

    public String getAuthor() {
        return author;
    }

    public void setAuthor(String author) {
        this.author = author;
    }

    public String getClassName() {
        return className;
    }

    public void setClassName(String className) {
        this.className = className;
    }
}

SelfDocumentGenerable.java

package com.gpcoder.instance.objenesis;

public abstract class SelfDocumentGenerable extends Document {

    public abstract void generateFile();
}

Concrete1SelfDocumentGenerable.java

package com.gpcoder.instance.objenesis;

import java.util.Date;

public class Concrete1SelfDocumentGenerable extends SelfDocumentGenerable {

    private Date createdDate;

    public Concrete1SelfDocumentGenerable(String title, String author, Date createdDate) {
        setTitle(title);
        setAuthor(author);
        this.createdDate = createdDate;
    }

    @Override
    public void generateFile() {
        System.out.printf("Concrete1: %s - %sn", getTitle(), getAuthor());
    }
}

Concrete2SelfDocumentGenerable.java

package com.gpcoder.instance.objenesis;

public class Concrete2SelfDocumentGenerable extends SelfDocumentGenerable {

    public Concrete2SelfDocumentGenerable(String title, String author) {
        setTitle(title);
        setAuthor(author);
    }

    @Override
    public void generateFile() {
        System.out.printf("Concrete2: %s - %sn", getTitle(), getAuthor());
    }
}

Như bạn thấy, mỗi concrete class có constructor với các tham số khác nhau, chúng ta không thể gọi từ khóa new một cách trực tiếp, không thể gọi phương thức newInstance() do không chắc chắn các concrete class có constructor không tham số hay không và cũng không thể xác định chính xác các tham số của constructor nên không thể sử dụng getConstructor(). Trường hợp này, chúng ta sẽ sử dụng Objenesis để tạo instance.

Do Objenesis tạo instance không thông qua constructor nên chúng ta phải gán lại các giá trị title và author cho phương thức generateFile() sử dụng.

DocumentGenerator.java

package com.gpcoder.instance.objenesis;

import org.objenesis.Objenesis;
import org.objenesis.ObjenesisStd;
import org.objenesis.instantiator.ObjectInstantiator;

public class DocumentGenerator {

    public static void generate(Document document) throws ClassNotFoundException {
        Objenesis objenesis = new ObjenesisStd();
        Class<?> clazz = Class.forName(document.getClassName());
        ObjectInstantiator<?> instantiator = objenesis.getInstantiatorOf(clazz);
        SelfDocumentGenerable selfDocumentGenerable = (SelfDocumentGenerable) instantiator.newInstance();
        copyProperties(document, selfDocumentGenerable);
        selfDocumentGenerable.generateFile();
    }

    private static void copyProperties(Document src, Document target) {
        target.setTitle(src.getTitle());
        target.setAuthor(src.getAuthor());
    }
}

ObjenesisDocumentGeneratorExample.java

package com.gpcoder.instance.objenesis;

public class ObjenesisDocumentGeneratorExample {

    public static void main(String[] args) throws ClassNotFoundException {
        Document document = new Document();
        document.setTitle("Doc1");
        document.setAuthor("gpcoder1");
        document.setClassName(Concrete1SelfDocumentGenerable.class.getCanonicalName());
        DocumentGenerator.generate(document);

        document = new Document();
        document.setTitle("Doc2");
        document.setAuthor("gpcoder2");
        document.setClassName(Concrete2SelfDocumentGenerable.class.getCanonicalName());
        DocumentGenerator.generate(document);
    }
}

Output của chương trình:

Concrete1: Doc1 - gpcoder1
Concrete2: Doc2 - gpcoder2

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd