Java Serializable là gì? Serialization và Deserialization trong Java

Lập Trình
Java Serializable là gì? Serialization và Deserialization trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Hữu Cương Khi lập trình với Java chắc hẳn bạn đã bắt gặp khái niệm serialize nhất là khi đọc ghi object ra file, mapping với cơ sở dữ liệu… Java Serializable là gì? Serialization trong Java là cơ chế chuyển đổi trạng thái của một đối tượng (giá trị các thuộc tính trong object) thành một chuỗi byte sao cho chuỗi byte này có thể chuyển đổi ngược lại thành một đối tượng. Quá trình chuyển đổi chuỗi byte thành đối tượng gọi là deserialization. Một object có thể serializable (có thể thực hiện Serialization) nếu class của nó thực hiện implements interface java.io.Serializable 10 lý do cho thấy tại sao bạn nên theo học ngôn ngữ lập trình Java Java Developer là gì? Lộ trình để trở thành Java Developer Tại sao cần Serialization? Trong Java, khi trao đổi dữ liệu giữa các thành phần khác nhau (giữa các module cùng viết bằng Java) thì dữ liệu được thể hiện dưới dạng byte chứ không phải là đối tượng. Do đó ta cần có một cơ chế để hiểu các đối tượng được gửi và nhận. Quá trình serilization hoàn toàn độc lập với platform (không phụ thuộc vào hệ điều hành) nên việc chuyển đổi giữa byte và object giữa các module được đảm bảo. Java tuyển dụng lương cao, đãi ngộ tốt Code ví dụ Ví dụ mình có 2 module, một module thực hiện chuyển đối tượng Customer thành byte và ghi ra file .Một module thực hiện đọc byte từ file và chuyển ngược lại thành đối tượng Customer. (Trong thực tế thì 2 module có thể trao đổi qua database, network chứ không phải qua file) package stackjava. com . serializable . demo...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Hữu Cương

Khi lập trình với Java chắc hẳn bạn đã bắt gặp khái niệm serialize nhất là khi đọc ghi object ra file, mapping với cơ sở dữ liệu…

Java Serializable là gì?

Serialization trong Java là cơ chế chuyển đổi trạng thái của một đối tượng (giá trị các thuộc tính trong object) thành một chuỗi byte sao cho chuỗi byte này có thể chuyển đổi ngược lại thành một đối tượng.

Quá trình chuyển đổi chuỗi byte thành đối tượng gọi là deserialization.

Một object có thể serializable (có thể thực hiện Serialization) nếu class của nó thực hiện implements interface java.io.Serializable

Tại sao cần Serialization?

Trong Java, khi trao đổi dữ liệu giữa các thành phần khác nhau (giữa các module cùng viết bằng Java) thì dữ liệu được thể hiện dưới dạng byte chứ không phải là đối tượng. Do đó ta cần có một cơ chế để hiểu các đối tượng được gửi và nhận.

Quá trình serilization hoàn toàn độc lập với platform (không phụ thuộc vào hệ điều hành) nên việc chuyển đổi giữa byte và object giữa các module được đảm bảo.

Java tuyển dụng lương cao, đãi ngộ tốt

Code ví dụ

Ví dụ mình có 2 module, một module thực hiện chuyển đối tượng Customer thành byte và ghi ra file .Một module thực hiện đọc byte từ file và chuyển ngược lại thành đối tượng Customer.

(Trong thực tế thì 2 module có thể trao đổi qua database, network chứ không phải qua file)

package stackjava.com.serializable.demo;

import java.io.Serializable;

public class Customer implements Serializable{

  private static final long serialVersionUID = 1L;

  private int id;
  private String name;
  private transient String address;

  @Override
  public String toString() {
    return "Customer [id=" + id + ", name=" + name + ", address=" + address + "]";
  }

  // getter - setter

}
  • Đối tượng Customer sẽ gồm có 3 thuộc tính là id, name và address trong đó address được đánh dấu là transient tức là nó sẽ không được serialization.
  • private static final long serialVersionUID = 1L; để đảm bảo chắc chắn rằng đối tượng trước và sau khi serialization là một.
package stackjava.com.serializable.demo;

import java.io.*;

public class WriteObjectDemo {

  public static void main(String[] args) throws FileNotFoundException, IOException {

    ObjectOutputStream oos = new ObjectOutputStream(new FileOutputStream(new File("src/customer.dat")));
    Customer customer = new Customer();
    customer.setId(1);
    customer.setName("kai");
    customer.setAddress("ha noi");

    System.out.println("Customer before serialization:");
    System.out.println(customer);
    oos.writeObject(customer);
    oos.close();
  }
}

Method writeObject() sẽ kiểm tra đối tượng được ghi có phải là serializable không, sau đó sẽ chuyển thành byte và thực hiện khi.

Kết quả:

Customer before serialization:
Customer [id=1, name=kai, address=ha noi]

Java Serializable là gì? Serialization và Deserialization trong JavaJava Serializable là gì? Serialization và Deserialization trong Java

Tiếp theo mình thực hiện đọc dữ liệu từ file và chuyển thành đối tượng Customer.

package stackjava.com.serializable.demo;

import java.io.*;

public class ReadObjectDemo {

  public static void main(String[] args) throws FileNotFoundException, IOException, ClassNotFoundException {

    ObjectInputStream ois = new ObjectInputStream(new FileInputStream(new File("src/customer.dat")));
    System.out.println("Customer after deserialization:");
    Customer customer = (Customer) ois.readObject();
    System.out.println(customer);
    ois.close();
  }
}

Method readObject() sẽ chuyển byte thành đối tượng.

Vì mình ghi ra file dạng đối tượng Customer nên sau khi readObject() mình sẽ ép thành kiểu đối tượng Customer (Nếu bạn khi ra file dạng Map, List thì lúc đọc các bạn phải ép đúng kiểu tương ứng.

Kết quả:

Customer after deserialization:
Customer [id=1, name=kai, address=null]

Trường address là transient nên sau khi deserialization sẽ không có dữ liệu.

Một số lưu ý về Serialization trong Java

  • Nếu class cha implement Serializable thì các class con không cần thực hiện implement Serializablenữa.
  • Các thuộc tính static và transient sẽ không được serialization.
  • Hàm khởi tạo (constructor) sẽ không được gọi khi một đối tượng được deserialization.
  • Khi thực hiện serialization một đối tượng thì tất cả các thuộc tính bên trong nó đều phải là serializable (áp dụng với các thuộc tính có kiểu đối tượng, ví dụ object Person có thuộc tính Address thì thuộc tính Address đó cũng phải implement Serializable nếu không sẽ bị lỗi java.io.NotSerializableException khi thực hiện serialization đối tượng person).

Bài viết gốc được đăng tải tại stackjava.com

Xem thêm:

Tuyển dụng IT lương cao, đãi ngộ hấp dẫn. Ứng tuyển ngay!

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd