Unit Testing phần 2: Phương thức assertion và data provider

Công Nghệ
Unit Testing phần 2: Phương thức assertion và data provider
Bài viết được sự cho phép của tác giả Kien Dang Chung Trong phần trước chúng ta đã cài đặt và cấu hình PHPUnit cho một dự án, chúng ta cũng đã tìm hiểu vài quy ước mà PHPUnit yêu cầu, sau đó tạo ra một ví dụ kiểm thử đầu tiên đơn giản và không hữu dụng lắm. Tuy nhiên, có một phương thức assertTrue() được sử dụng trong ví dụ này mà chúng ta chưa hiểu nó làm gì? Hướng dẫn viết unit test trong React Kiểm thử đơn vị trong C# với Nunit và .Net Core 1. Assertion là gì? In computer programming, an assertion is a statement that a predicate (Boolean-valued function, a true–false expression) is expected to always be true at that point in the code. If an assertion evaluates to false at run time, an assertion failure results, which typically causes the program to crash, or to throw an assertion exception. Nguồn Wiki Assertion là một câu lệnh khẳng định cho kết quả true – false, nó được đặt trong chương trình để chỉ cho lập trình viên thấy rằng xác nhận này luôn đúng ở vị trí đặt câu lệnh, hay nói một cách khác assertion kiểm tra một câu lệnh là đúng. Trong ví dụ trước: public function testTrueIsTrue ( ) { $foo = true ; $this - > assertTrue ( $foo ) ; } Chúng ta xác nhận rằng giá trị f o o s ẽ l à t r u e , n ế u foosẽlàtrue,nếu foo là false thì kiểm thử cho kết quả là không đạt. PHPUnit có khoảng 90 phương thức assertion, chúng ta không cần phải nhớ tất cả, các assertion có mở đầu là assert: $this->assert*. Một số các assertion hay dùng assertArrayHasKey(), assertEquals(), assertFalse,...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Kien Dang Chung

Trong phần trước chúng ta đã cài đặt và cấu hình PHPUnit cho một dự án, chúng ta cũng đã tìm hiểu vài quy ước mà PHPUnit yêu cầu, sau đó tạo ra một ví dụ kiểm thử đầu tiên đơn giản và không hữu dụng lắm. Tuy nhiên, có một phương thức assertTrue() được sử dụng trong ví dụ này mà chúng ta chưa hiểu nó làm gì?

1. Assertion là gì?

In computer programming, an assertion is a statement that a predicate (Boolean-valued function, a true–false expression) is expected to always be true at that point in the code. If an assertion evaluates to false at run time, an assertion failure results, which typically causes the program to crash, or to throw an assertion exception. Nguồn Wiki

Assertion là một câu lệnh khẳng định cho kết quả true – false, nó được đặt trong chương trình để chỉ cho lập trình viên thấy rằng xác nhận này luôn đúng ở vị trí đặt câu lệnh, hay nói một cách khác assertion kiểm tra một câu lệnh là đúng. Trong ví dụ trước:

public function testTrueIsTrue()
{
    $foo = true;
    $this->assertTrue($foo);
}

Chúng ta xác nhận rằng giá trị fooslàtrue,nếufoosẽlàtrue,nếufoo là false thì kiểm thử cho kết quả là không đạt. PHPUnit có khoảng 90 phương thức assertion, chúng ta không cần phải nhớ tất cả, các assertion có mở đầu là assert: $this->assert*. Một số các assertion hay dùng assertArrayHasKey(), assertEquals(), assertFalse, assertSame() và assertTrue(). Các phương thức assertion chỉ là các phương thức thông thường, nó trả về true hoặc false tùy thuộc vào kết quả các đoạn code mà bạn truyền vào. Nếu bạn không tìm thấy assertion nào phù hợp, bạn có thể tạo ra một assertion. Không có gì quá phức tạp, nó chỉ đơn giản là tạo ra một phương thức trong class kiểm thử. Chúng ta sẽ quay lại vấn đề này trong các bài sau. ## 2. Ví dụ kiểm thử thứ hai

Chúng ta sẽ thực hiện một ví dụ kiểm thử thứ hai hữu ích hơn trong thực tế. Trong tối ưu bộ máy tìm kiếm (SEO) như Google, Bing… các đường dẫn trang web nên sử dụng dấu gạch ngang để phân cách các từ, do vậy cần có một phương thức chuyển từ dòng tiêu đề bài viết sang thành nội dung đường dẫn bằng cách bỏ dấu đi và phân cách bằng dấu gạch ngang. Ví dụ bài viết “Unit Testing với PHPUnit” sẽ được chuyển thành “unit-testing-voi-phpunit”. Chúng ta cùng tạo ra một Class URL trong app để xử lý các vấn đề về URL:

<?php
namespace app;
class URL
{
    public function sluggify($string, $separator = '-', $maxLength = 96)
    {
        $title = iconv('UTF-8', 'ASCII//TRANSLIT', $string);
        $title = preg_replace("%[^-/+|w ]%", '', $title);
        $title = strtolower(trim(substr($title, 0, $maxLength), '-'));
        $title = preg_replace("/[/_|+ -]+/", $separator, $title);
        return $title;
    }
}

Sau khi tạo ra được phương thức sluggify() chúng ta muốn kiểm thử xem phương thức này hoạt động có đúng như mong muốn hay không? Có thể có những lỗi tiềm ẩn không lường trước được. Để kiểm thử phương thức chúng ta sẽ tạo ra một file test ./test/URLTest.php với nội dung như sau:

<?php
namespace Test;
class URLTest extends PHPUnit_Framework_TestCase
{
    //
}

Thử chạy PHPUnit xem đã có phát hiện gì chưa?

Admin@ADMIN-PC c:xampphtdocsphpunit
$ vendorbinphpunit
PHPUnit 5.7.21 by Sebastian Bergmann and contributors.

.W                                                                  2 / 2 (100%)

Time: 60 ms, Memory: 2.50MB

There was 1 warning:

1) Warning
No tests found in class "appTestURLTest".

WARNINGS!
Tests: 2, Assertions: 1, Warnings: 1.

Như vậy là đã có hai kiểm thử đã được thực hiện, trong đó có 1 xác nhận là kiểm thử thành công và 1 cảnh báo. Nguyên nhân cảnh báo là do PHPUnit không tìm thấy phương thức test nào trong file testURLTest.php. Tiếp theo chúng ta sẽ đưa vào phương thức test cho URL::sluggify() để xác nhận rằng phương thức này sẽ trả về một kết quả như mong muốn.

<?php
namespace Test;
class URLTest extends PHPUnit_Framework_TestCase
{
    public function testSluggifyReturnsSluggifiedString()
    {
        // Kiểm tra phương thức sluggify có trả về một chuỗi không dấu và phân cách bằng dấu gạch ngang
    }
}

Khi chạy lại PHPUnit chúng ta đã thấy không còn cảnh báo. Tuy nhiên trong phương thức kiểm thử chúng ta chưa thực hiện gì, tiếp theo sửa đổi nội dung phương thức testSluggifyReturnsSluggifiedString():

<?php
namespace Test;
use appURL;
class URLTest extends PHPUnit_Framework_TestCase
{
    public function testSluggifyReturnsSluggifiedString()
    {
        $originalString = 'Đây là chuỗi cần được xử lý dấu và gạch ngang';
        $expectedResult = 'day-la-chuoi-can-duoc-xu-ly-dau-va-gach-ngang';
        $url = new URL();
        $result = $url->sluggify($originalString);
        $this->assertEquals($expectedResult, $result);
    }
}

Phương thức testSluggifyReturnsSluggifiedString() sẽ kiểm tra một chuỗi “Đây là chuỗi cần được xử lý dấu và gạch ngang” xem sau khi qua phương thức URL::sluggify() có ra kết quả như mong đợi là “day-la-chuoi-can-duoc-xu-ly-dau-va-gach-ngang” hay không? Chúng ta chạy PHPUnit:

Admin@ADMIN-PC c:xampphtdocsphpunit
$ vendorbinphpunit
PHPUnit 5.7.21 by Sebastian Bergmann and contributors.

..                                                                  2 / 2 (100%)

Time: 63 ms, Memory: 2.25MB

OK (2 tests, 2 assertions)

Như vậy cả hai kiểm thử (ví dụ 1 và ví dụ 2) đều thành công với 2 xác nhận. Trường hợp test ở trên chúng ta mới chỉ kiểm tra các chuỗi chứa ký tự thông thường, trong một kịch bản test đầy đủ, chúng ta có thể test cả các trường hợp khác như chuỗi chứa các ký tự số, ký tự đặc biệt… Điều chỉnh lại code của file test URLTest.php như sau:

<?php
namespace Test;
use AppURL;
class URLTest extends PHPUnit_Framework_TestCase
{
    public function testSluggifyReturnsSluggifiedString()
    {
        // Phương thức này kiểm thử với một chuỗi thông thường
        $originalString = 'Đây là chuỗi cần được xử lý dấu và gạch ngang';
        $expectedResult = 'day-la-chuoi-can-duoc-xu-ly-dau-va-gach-ngang';
        $url = new URL();
        $result = $url->sluggify($originalString);
        $this->assertEquals($expectedResult, $result);
    }

    public function testSluggifyReturnsExpectedForStringsContainingNumbers()
    {
        // Phương thức này kiểm thử với một chuỗi có chữ số
        $originalString = 'Unit testing phần2 PHPUnit có 100phương thức xác nhận';
        $expectedResult = 'unit-testing-phan2-phpunit-co-100phuong-thuc-xac-nhan';
        $url = new URL();
        $result = $url->sluggify($originalString);
        $this->assertEquals($expectedResult, $result);
    }

    public function testSluggifyReturnsExpectedForStringsContainingSpecialCharacters()
    {
        // Phương thức này kiểm thử với một chuỗi có ký tự đặc biệt
        $originalString = 'Unit testing - Phần 2: Assertion() và dataProvider';
        $expectedResult = 'unit-testing-phan-2-assertion-va-dataprovider';
        $url = new URL();
        $result = $url->sluggify($originalString);
        $this->assertEquals($expectedResult, $result);
    }

    public function testSluggifyReturnsExpectedForEmptyStrings()
    {
        // Kiểm thử với chuỗi đầu vào là rỗng
        $originalString = '';
        $expectedResult = '';
        $url = new URL();
        $result = $url->sluggify($originalString);
        $this->assertEquals($expectedResult, $result);
    }
}

Trong nội dung file test tiếp theo này, chúng ta đã thêm vào các phương thức test mới: – testSluggifyReturnsExpectedForStringsContainingNumbers: để kiểm tra xem URL::sluggify() có hoạt động tốt với một chuỗi có chứa số.

  • testSluggifyReturnsExpectedForStringsContainingSpecialCharacters: kiểm tra xem URL::sluggify() có hoạt động tốt với ký tự đặc biệt không.
  • testSluggifyReturnsExpectedForEmptyStrings: kiểm tra xem URL::sluggify() hoạt động tốt chuỗi đầu vào rỗng không.

Thực hiện chạy test với PHPUnit:

Admin@ADMIN-PC c:xampphtdocsphpunit
$ vendorbinphpunit
PHPUnit 5.7.21 by Sebastian Bergmann and contributors.

......                                                              6 / 6 (100%)

Time: 71 ms, Memory: 2.25MB

OK (6 tests, 6 assertions)
``

Như vậy chúng ta thấy có 6 trường hợp kiểm thử được thực hiện và kết quả đều là tốt. Tuy nhiên, chúng thấy có một vấn đề là có quá nhiều phương thức kiểm thử được viết ra, cảm giác như có cái gì đó được lặp đi lặp lại. Nếu như URL::sluggify() có hàng trăm trường hợp cần test mà viết như thế này thì thật là không ổn. PHPUnit cũng đã tính đến trường hợp này, với dataProvider, các phương thức kiểm thử sẽ được cô đọng lại. ## 2. Phương thức cung cấp dữ liệu

 Như ở trong ví dụ trên chúng ta thấy có rất nhiều các phương thức kiểm thử, PHPUnit đã đưa ra phương thức cung cấp dữ liệu (data provider) giúp cho các phương thức kiểm thử này có thể được viết lại rất ngắn gọn. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các phương thức này, trước khi đi vào tìm hiểu data provider chúng ta tìm hiểu về annotation vì nó được sử dụng để các phương thức kiểm thử nhận biết được phương thức nào sẽ cung cấp dữ liệu cho nó. Annotation là các thẻ được sử dụng trong một khối chú thích giúp tăng thêm thông tin cho mã nguồn. Ngôn ngữ PHP không có core engine cho annotation, các class trong PHPUnit sử dụng annotation để có thêm các thông tin, nó có thể dùng trong lúc chạy để thiết lập các hành vi. Một khối chú thích trong PHP được bắt đầu bằng /** và kết thúc bằng */. 

```{.language-php}
/**
 * @annotationName Annotation value
 */
public function testFoo()
{
    //
}

Chúng ta quay lại với phương thức cung cấp dữ liệu data provider, như đã nói ở trên có thể dùng nó để cung cấp dữ liệu kiểm thử cho một phương thức kiểm thử. Nó sử dụng annotation @dataProvider để nhận biết là nó thuộc về phương thức kiểm thử nào. Như vậy chúng ta không cần tạo ra nhiều các phương thức kiểm khác nhau, thay vào đó chúng ta chỉ cần tạo ra một phương thức với tham số là một data provider.

<?php
namespace Test;
use AppURL;

class URLTest extends PHPUnit_Framework_TestCase
{
    /**
     * @param string $originalString Chuỗi cần xử lý
     * @param string $expectedResult Kết quả mong đợi
     *
     * @dataProvider providerTestSluggifyReturnsSluggifiedString
     */
    public function testSluggifyReturnsSluggifiedString($originalString, $expectedResult)
    {
        $url = new URL();
        $result = $url->sluggify($originalString);
        $this->assertEquals($expectedResult, $result);
    }

    public function providerTestSluggifyReturnsSluggifiedString()
    {
        return array(
            array('Đây là chuỗi cần được xử lý dấu và gạch ngang', 'day-la-chuoi-can-duoc-xu-ly-dau-va-gach-ngang'),
            array('ĐÂY LÀ CHUỖI CẦN XỬ LÝ DẤU VÀ GẠCH NGANG', 'day-la-chuoi-can-duoc-xu-ly-dau-va-gach-ngang'),
            array('Unit testing phần2 PHPUnit có 100phương thức xác nhận', 'unit-testing-phan2-phpunit-co-100phuong-thuc-xac-nhan'),
            array('Unit testing - "Phần 2": Assertion() và dataProvider!', 'unit-testing-phan-2-assertion-va-dataprovider'),
            array('', ''),
        );
    }
}

Bạn thấy đấy, thay vì rất nhiều các phương thức kiểm thử, chúng ta đã có một phương thức kiểm thử duy nhất và một phương thức cung cấp dữ liệu để kiểm thử và được mapping thông qua annation @dataProvider. Kết quả khi thực hiện kiểm thử với PHPUnit:

Admin@ADMIN-PC c:xampphtdocsphpunit
$ vendorbinphpunit
PHPUnit 5.7.21 by Sebastian Bergmann and contributors.

.......                                                             7 / 7 (100%)

Time: 79 ms, Memory: 2.50MB

OK (7 tests, 7 assertions)

Như vậy, thay thì phải viết 6 phương thức kiểm thử chúng ta sử dụng Data Provider giúp cho code được gọn gàng hơn. ## 3. Kết luận

Phần 2 đã kết thúc với những kiến thức giúp bạn có thể viết các chương trình kiểm thử ngắn gọn nhưng rất đầy đủ các trường hợp cần test. Chúng ta đã đi qua các vấn đề cơ bản nhất của Unit testing trong PHP, trong phần tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu hơn vào cách kiểm thử các thành phần của một class với các phạm vi truy cập thành phần khác nhau, cuối cùng chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách thức sinh ra các báo cáo kiểm thử (test report) giúp công tác quản lý tốt hơn.

Bài viết gốc được đăng tải tại allaravel.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm các việc làm Developer hấp dẫn tại Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd