Triển khai RPC đơn giản trong java

Lập Trình
Triển khai RPC đơn giản trong java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Văn Dem Gần đây mọi người hay so sánh REST với RPC nên chọn công nghệ nào để truyền tải dữ liệu qua các server. Với REST chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều bài hướng dẫn trên internet. Các bài về tìm hiểu cơ chế chạy, cách truyền dữ liệu thông qua body,… Những bài viết đó khiến chúng ta quá quen thuộc với REST và nó không còn là hộp đen nữa. Trái ngược với điều trên thì RPC lại không nhiều bài viết hướng dẫn mọi người implement, mọi người thường tìm thấy cách sử dụng của một số framework như gRPC, thrift,… và các bài so sánh hiệu năng viết RPC nhanh hơn REST và thích hợp với truyền tải thông tin liên server hơn REST. Tại đây tôi có 1 implement nhỏ đơn giản về RPC hy vọng thông qua bài này mọi người sẽ không còn cảm thấy lạ với loại hình này và có thể giải thích được tại sao nó lại thích hợp giữa các server. Transport Cũng như các hệ thống client-server khác để giao tiếp giữa client và server chúng ta cần một network protocol . Các framework về RPC nổi tiếng họ dùng tầng transport sau: gRPC sử dụng http2 truyền tải dũ liệu dữa client – server . Với Java thì họ dùng netty để dựng server http2. Vì Netty là một Non Blocking IO Framework thrift sử dụng http1.1 truyền tải dữ liệu giữa client-server Trong lúc đi làm tôi thường thấy mọi người hay so sánh giữa http và rpc . Hai khái niệm này không thể so sánh với nhau được vì nó thuộc 2 phạm trù khác nhau. Hy vọng sau bài viết...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Văn Dem

Gần đây mọi người hay so sánh REST với RPC nên chọn công nghệ nào để truyền tải dữ liệu qua các server. Với REST chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều bài hướng dẫn trên internet. Các bài về tìm hiểu cơ chế chạy, cách truyền dữ liệu thông qua body,… Những bài viết đó khiến chúng ta quá quen thuộc với REST và nó không còn là hộp đen nữa. Trái ngược với điều trên thì RPC lại không nhiều bài viết hướng dẫn mọi người implement, mọi người thường tìm thấy cách sử dụng của một số framework như gRPC, thrift,… và các bài so sánh hiệu năng viết RPC nhanh hơn REST và thích hợp với truyền tải thông tin liên server hơn REST. Tại đây tôi có 1 implement nhỏ đơn giản về RPC hy vọng thông qua bài này mọi người sẽ không còn cảm thấy lạ với loại hình này và có thể giải thích được tại sao nó lại thích hợp giữa các server.

Transport

Cũng như các hệ thống client-server khác để giao tiếp giữa client và server chúng ta cần một network protocol. Các framework về RPC nổi tiếng họ dùng tầng transport sau:

  • gRPC sử dụng http2 truyền tải dũ liệu dữa client – server. Với Java thì họ dùng netty để dựng server http2. Vì Netty là một Non Blocking IO Framework
  • thrift sử dụng http1.1 truyền tải dữ liệu giữa client-server

Trong lúc đi làm tôi thường thấy mọi người hay so sánh giữa http và rpc. Hai khái niệm này không thể so sánh với nhau được vì nó thuộc 2 phạm trù khác nhau. Hy vọng sau bài viết này các bạn sẽ tự mình phân biệt được.

Trong bài demo này tôi cũng sẽ sử dụng Netty để xây dựng tầng transport dữ liệu giữa client server cụ thể sẽ dùng Non Blocking Socket của Netty

Bạn dễ dàng tìm được code hướng dẫn với Netty trên trang chủ. Với server ta sẽ mở 1 socket :

public class NettyTransport {
//..........
    public void server() throws Exception {
        this.group = new NioEventLoopGroup();
        bootstrap = new ServerBootstrap();
        bootstrap.group(group)
                .channel(NioServerSocketChannel.class)
                .option(ChannelOption.TCP_NODELAY,true)
                .handler(new LoggingHandler(LogLevel.INFO))
                .childHandler(new ChannelInitializer() {
                    protected void initChannel(Channel channel) throws Exception {
                        channel.pipeline().addLast(new RpcHandle(listener));
                    }
                });
        ChannelFuture f = bootstrap.bind(port).sync(); // (5)
    }
}

Với client ta sẽ kết nối với socket :

    public void connectNetty() {
        EventLoopGroup workerGroup = new NioEventLoopGroup();

        try {
            Bootstrap b = new Bootstrap(); // (1)
            b.group(workerGroup); // (2)
            b.channel(NioSocketChannel.class); // (3)
            b.option(ChannelOption.SO_KEEPALIVE, true); // (4)
            b.option(ChannelOption.TCP_NODELAY,true);
            b.handler(new ChannelInitializer<SocketChannel>() {
                @Override
                public void initChannel(SocketChannel ch) throws Exception {
                    ch.pipeline().addLast(transport = new ClientHandle(SimpleRpcClient.this));
                }
            });
            // Start the client.
            ChannelFuture f = b.connect(host, port).sync(); // (5)
            // Wait until the connection is closed.
        } catch (InterruptedException e) {
            e.printStackTrace();
        }
    }

Serialize data

  • Với REST dữ liệu thường sẽ truyền tải giữa client server sẽ nằm trong body của request và được chuyển sang dưới dạng json. Với dạng Json sẽ dễ dàng đọc hiểu với mọi người nhưng với máy tính thì việc đó không dễ dàng. Nó kiến việc Deserialize và Serialize dữ liệu chậm hơn.
  • Với RPC dữ liệu truyền tải giữa client và server thì thường sẽ được serialize thành array byte việc này làm tiết kiệm được tài nguyên thực hiện serialize và deserialize
  • Hẹn các bạn ở bài viết sau sẽ giải thích lý do vì sao dạng byte array lại nhanh hơn so với json. Các bạn có thể tham khảo một bài viết trên medium
  • Với gRPC họ sử dụng protobuf để serialize dữ liệu thành byte array và ngược lại. Apache thrift cũng sẽ có một bộ serialize và deserialize riêng để biến dữ liệu truyền tải giữa server và client
  • Tại bài viết này tôi sẽ dùng thư viện kryo một thư viện mạnh mẽ với java về serialize và deserialize dữ liệu. Việc tự xây cho mình một cách serialize dữ liệu cũng hoàn toàn có thể làm được nhưng tôi sẽ để một bài viết khác.

Qua github của Kryo ta sử dụng thư viện này đơn giản nhất như sau:

import com.esotericsoftware.kryo.kryo5.Kryo;
import com.esotericsoftware.kryo.kryo5.io.ByteBufferInput;
import com.esotericsoftware.kryo.kryo5.io.ByteBufferOutput;
import com.esotericsoftware.kryo.kryo5.io.Input;
import com.esotericsoftware.kryo.kryo5.io.Output;

public class RPCSerialize {
    public static RPCSerialize serialize = new RPCSerialize();

    private final Kryo kryo;

    public RPCSerialize() {
        this.kryo = new Kryo();
        kryo.register(RPCRequest.class);
        kryo.register(RPCResponse.class);
        kryo.register(Object[].class);
        kryo.register(User.class);
    }

    public <T> T deSerialize(byte[] arr, Class<T> t) {
        Input input = new ByteBufferInput(arr);
        return this.kryo.readObject(input, t);
    }

    public <T> byte[] serialize(T t) {
        Output output = new ByteBufferOutput(1024);
        kryo.writeObject(output, t);
        return output.toBytes();
    }
}

Ta chỉ cần đăng ký các object cần giải serialize và deserialize với Kryo sau đó dựa vào reflection thư viện có thể serialize, deserialize dữ liệu.

Simple RPC server

Tại bài này chúng ta sẽ implement một service đơn giản sau :

import blog.rpc.support.User;

public interface SimpleService {

    int add(int a, int b);

    User getUser();

}
import blog.rpc.service.SimpleService;
import blog.rpc.support.User;

public class ServerImpl implements SimpleService {
    @Override
    public int add(int a, int b) {
        return a+b;
    }

    @Override
    public User getUser() {
        return new User("demtv");
    }
}

Một RPC server cần phải lưu được lại các method của các service của mình để khi nhận được request chúng sẽ thực hiện gọi các method này theo cơ chế RPC. Tôi sẽ sử dụng một Map để lưu trữ thông tin này và sử dụng java reflection để gọi method.

import blog.rpc.listener.RpcListener;
import blog.rpc.service.SimpleService;
import blog.rpc.service.impl.ServerImpl;
import blog.rpc.support.*;
import blog.rpc.tranport.imp.NettyTransport;
import io.netty.buffer.ByteBuf;
import io.netty.buffer.Unpooled;

import java.lang.reflect.Method;
import java.util.HashMap;
import java.util.Map;

public class SimpleRpcServer implements RpcListener<ByteBuf> {

    private Map<Integer, XMethod> methodService;

    private RPCSerialize serialize = RPCSerialize.serialize;

    public SimpleRpcServer(int port) {
        new NettyTransport(this, port);
        this.methodService = new HashMap<>();
    }

    public void addHandle(Object target) {
        Method[] methods = target.getClass().getDeclaredMethods();
        for (Method method : methods) {
            XMethod xMethod = new XMethod(method, target);
            methodService.put(xMethod.getSignature(), xMethod);
        }
    }

    public XFuture<ByteBuf> onMessage(ByteBuf buf) {
        byte[] bytes;
        int length = buf.readableBytes();
        if (buf.hasArray()) {
            bytes = buf.array();
        } else {
            bytes = new byte[length];
            buf.getBytes(buf.readerIndex(), bytes);
        }

        RPCRequest request = serialize.deSerialize(bytes, RPCRequest.class);
        try {
            Object result = this.methodService.get(request.getMethod()).invoke(request.getArgs());
            RPCResponse response = new RPCResponse(request.getId(), result);
            XFuture<ByteBuf> future = new XFuture<>();
            byte[]x = serialize.serialize(response);
            future.setResult(Unpooled.copiedBuffer(x));
            return future;
        } catch (Exception e) {
            e.printStackTrace();
        }
        return null;
    }
}

Trong code sẽ sử dụng một số Class support sau:

  • IdGenerator chịu trách nhiệm tạo id cho request và response. Vì netty là Non Blocking IO nên cần thiết có id để đánh dấu response này được phản hồi cho request nào.
  • RPCRequest là object sẽ được truyền từ client lên server
  • RPCResponse là object sẽ được truyên từ server lên client
  • XFuture một custom của class Future nhằm đợi kết quả được gửi về server.
  • XMethod tạo ra signature để đánh dấu method và thực hiện invoke method.

    Simple RPC client

    Sau khi implement server, chúng ta thực hiện implement clientClient khi implement cần gửi lên server đúng method và param thực hiện method. Ta Override lại các method interface SimpleService đơn giản như sau để gửi lên server và nhận lại kết quả.

    @Override
    public int add(int a, int b) {
        int rs = Integer.MAX_VALUE;
        try {
            RPCRequest request = new RPCRequest();
            request.setId(idGenerator.nextId());
            Method method = this.getClass().getMethod("add", int.class, int.class);
            request.setMethod(XMethod.signature(method));
            request.setArgs(new Object[]{a, b});
            byte[] x = serialize.serialize(request);
            transport.sendMsg(Unpooled.copiedBuffer(x));
            XFuture<Integer> future = new XFuture<>();
            futures.put(request.getId(), future);
            rs = future.get(100, TimeUnit.SECONDS);

        } catch (Exception e) {
            e.printStackTrace();
        }
        return rs;
    }

    @Override
    public User getUser() {
        try {
            RPCRequest request = new RPCRequest();
            request.setId(idGenerator.nextId());
            Method method = this.getClass().getMethod("getUser");
            request.setMethod(XMethod.signature(method));
            request.setArgs(null);
            byte[] x = serialize.serialize(request);
            transport.sendMsg(Unpooled.copiedBuffer(x));
            XFuture<User> future = new XFuture<>();
            futures.put(request.getId(), future);
            return future.get(100, TimeUnit.SECONDS);
        } catch (Exception e) {
            e.printStackTrace();
        }
        return null;
    }

Kết luận

  • RPC là một dạng giao tiếp giữa client và server thông tin trao đổi gồm có: method,param của method và kết quả. Nó thường được sử dụng hơn so với REST để truyền tải dữ liệu giữa client và server vì có thể dùng được nhiều loại transport khác nhau. Sử dụng Serialize dữ liệu hiệu quả hơn so với REST
  • RPC server cần phải có cơ chế lưu lại cái method và gọi đúng method khi nhận được request.
  • RPC client cần phải gửi lên method và param và đợi kết quả trả về từ server

Hy vọng mọi người cũng có thể hiểu hơn RPC là gì nhưng khi sử dụng thì mọi người nên sử dụng framework cho nó nhàn :)).

Bài viết gốc được đăng tải tại demtv.hashnode.dev

Có thể bạn quan tâm:

Đừng bỏ lỡ việc làm IT mọi cấp độ tại Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd