Top 5 câu hỏi phỏng vấn .NET Developer

Thị Trường
Top 5 câu hỏi phỏng vấn .NET Developer
Có là dot NET hay dot NET core thì anh em cũng cần nắm vững một số kiến thức cơ bản để tham gia phỏng vấn .NET Developer. Thời thế đổi thay nhưng những kiến thức cơ bản luôn cần thiết và cần nhớ bền, nhớ vững trong đầu. Nói là lựa chọn vậy chứ hiện nay hầu hết các vị trí tuyển dot NET đều yêu cầu kinh nghiệm ở cả dot NET và dot NET CORE. không khó để tìm ra các JD (job description) kiểu như này. Technical requirements: .NET (C#, Visual Basic.NET) – 5 years+ .NET Core API’s SQL Server – 3 years+ Microservices / Messaging Event-Driven / Distributed System Bài viết này giới thiệu tới anh em top 5 câu hỏi phỏng vấn .NET developer . Giúp anh em tham khảo, tổng hợp lại kiến thức và hiểu biết của mình. Chuẩn bị tốt cho buổi phỏng vấn chưa bao giờ là thừa đúng không anh em? Ok, bắt đầu ngay thôi nào! 1. .NET framework hoạt động như thế nào? Câu hỏi đâu tiên, đập ngay vào là .NET hoạt động như nào. Tưởng dễ mà không dễ tẹo nào. Cụ thể thì .NET framework hoạt động như thế nào?. Như bao ngôn ngữ khác, anh em viết code .NET với C# hoặc VB bằng ngôn ngữ tự nhiên, thông qua Native compiler rồi đem tới CIL (common intermediate language), intermediate là trung gian. Tức qua bước trung gian này từ ngôn ngữ tự nhiên sẽ chuyển qua ngôn ngữ code. Sau khi qua bước này, CLR sẽ làm việc để compile toàn bộ nội dung từ CIL thành mã máy, lúc này machine có thể hiểu được và thực thi. Về mặt bản chất việc compile từ mã code qua mã máy giống...

Có là dot NET hay dot NET core thì anh em cũng cần nắm vững một số kiến thức cơ bản để tham gia phỏng vấn .NET Developer. Thời thế đổi thay nhưng những kiến thức cơ bản luôn cần thiết và cần nhớ bền, nhớ vững trong đầu.

phỏng vấn NET developerphỏng vấn NET developer

Nói là lựa chọn vậy chứ hiện nay hầu hết các vị trí tuyển dot NET đều yêu cầu kinh nghiệm ở cả dot NET và dot NET CORE. không khó để tìm ra các JD (job description) kiểu như này.

  • Technical requirements:
  • .NET (C#, Visual Basic.NET) – 5 years+
  • .NET Core
  • API’s
  • SQL Server – 3 years+
  • Microservices / Messaging
  • Event-Driven / Distributed System

Bài viết này giới thiệu tới anh em top 5 câu hỏi phỏng vấn .NET developer. Giúp anh em tham khảo, tổng hợp lại kiến thức và hiểu biết của mình. Chuẩn bị tốt cho buổi phỏng vấn chưa bao giờ là thừa đúng không anh em?

Ok, bắt đầu ngay thôi nào!

1. .NET framework hoạt động như thế nào?

Câu hỏi đâu tiên, đập ngay vào là .NET hoạt động như nào. Tưởng dễ mà không dễ tẹo nào. Cụ thể thì .NET framework hoạt động như thế nào?.

Như bao ngôn ngữ khác, anh em viết code .NET với C# hoặc VB bằng ngôn ngữ tự nhiên, thông qua Native compiler rồi đem tới CIL (common intermediate language), intermediate là trung gian. Tức qua bước trung gian này từ ngôn ngữ tự nhiên sẽ chuyển qua ngôn ngữ code.

phỏng vấn NET developerphỏng vấn NET developer

Sau khi qua bước này, CLR sẽ làm việc để compile toàn bộ nội dung từ CIL thành mã máy, lúc này machine có thể hiểu được và thực thi.

Về mặt bản chất việc compile từ mã code qua mã máy giống với các ngôn ngữ khác, đều dùng Just In Time(JIT) compiler để biên dịch qua mã máy. Tuy nhiên anh em lưu ý .NET compiler code qua file có định dạng dll hoặc exe.

Anh em chú ý hoạt động như thế nào thường là câu hỏi được hỏi khi phỏng vấn .NET developer nha.

2. Thứ tự events thực thi của page life cycle?

Câu hỏi thứ hai phỏng vấn .NET hỏi về life cycle. Câu này đánh mạnh vào kinh nghiệm làm việc thực tế. Nếu anh em đã có thời gian debug từng event trong life cycle tất nhiên sẽ nhớ được.

  • Page_PreInit
  • Page_Init
  • Page_InitComplete
  • Page_PreLoad
  • Page_Load
  • Page_LoadComplete
  • Page_PreRender
  • Render

Về thứ tự thì anh em nhớ là init luôn đầu tiên, khi nào init xong thì mới tới load, load hết xong xuôi tất cả đâu vào đấy rồi mới tới render.

TOP các vị trí .NET job lương cao tại đây

phỏng vấn NET developerphỏng vấn NET developer

3. Boxing và unboxing trong .NET?

Xin thưa boxing không phải là uýnh lộn trong .NET. Trả lời lèo nghèo coi chừng toang.

Boxing is the process of converting a value type into a reference type directly.

Boxing là quá trình chuyển đổi giá trị từ kiểu giá trị sang kiểu tham chiếu

Trong khi đó unboxing

Unboxing is the process where reference type is converted back into a value type.

Unboxing là quá trình chuyển đổi kiểu tham chiếu ngược trở lại thành kiểu giá trị

int a = 10;      // a value type
object o = a;     // boxing
int b = (int)o;   // unboxing

Trong ví dụ này biến á từ kiểu giá trị int được chuyển thành object, có thể tham chiếu là o. Sau đó được chuyển ngược lại thành kiểu giá trị và gán vào biến b.

Vẫn là một câu hỏi đơn giản phỏng vấn .NET developer. Vậy sao không nhào qua tí về OOP, để xem .NET khác gì so với các ngôn ngữ khác khi so sánh giữa Abstract và Interface?

4. Sự khác biệt giữa Abstract và Interface trong .NET

Câu hỏi Abtract, Interface nó như cái gì đó default và cơ bản khi phỏng vấn bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nào.

Cụ thể anh em có thể tham khảo bảng so sánh dưới đây:

Abstract class Interface
Sử dụng để khai báo properties, events, methods và fields Trong interface không thể khai báo các field.
Nhiều loại hình access biến như public, private, protected được hỗ trợ bởi Abstract Với interface thì chỉ public được hỗ trợ
Với Abstract thì bản thân nó chấp nhận kiểu static Interface không hỗ trợ kiểu static
Abstract không hỗ trợ đa kế thừa Interface hỗ trợ đa kế thừa

Về kế thừa và đa kế thừa thì dễ hiểu vì interface là can-do, tất nhiên một objects (đối tượng) có thể làm can do nhiều thứ khác nhau. Còn abstract là is-a, tức là cái gì đó. Việc cho phép đa kế thừa với interface và không cho kế thừa với abstract .NET giống với các ngôn ngữ lập trình bậc cao khác.

phỏng vấn NET developerphỏng vấn NET developer

Nói chung là đi phỏng vấn .NET developer hay Java hay Python mà ở vị trí Backend thì thường anh em sẽ được hỏi câu hỏi này. Nếu có thể đưa ra ví dụ cụ thể giải thích Abstract và Interface nữa thì càng tuyệt.

5. Sự khác nhau giữa từ khoá ref và out

Khác với một số ngôn ngữ lập trình phổ biến như Java chỉ hỗ trợ pass by value .NET hỗ trợ cả pass by reference và pass by value. Nhưng sự khó hiểu giữa ref và out thì khác hẳn so với hai cái pass ở trên kia. Cả hai đều là pass by reference, nhưng vẫn tồn tại một số điểm khác biệt.

Quay lại với câu hỏi.

ref keyword is used to pass an already initialized variable to a method as a reference type, facilitating bi-directional data passing.

Từ khoá ref sử dụng để giá trị của biến vào function thông qua hình thức (pass by reference). Tiếng việt gọi là tham chiếu. Dữ liệu 2 chiều. Tại sao hai chiều hồi sau sẽ rõ.

out keyword is used to pass a variable as an empty container that can store multiple values to a method as a reference type. out keyword allows uni-directional data passing, as the container passed using out keyword doesn’t need to be initialized beforehand.

Trong khi đó từ khoa out sử dụng để chuyển giá tị của biến vào trong vùng chứa dưới loại tham chiếu. Với từ khoá out, biến được chuyển vào mà không cần khởi tạo vùng chứa.

Chu choa, nghe hơi căng. Thôi ví dụ gấp.

5.1 Ví dụ về ref và out

using System;
class GFG {
	// Main method
static public void Main()
{
 // Khai báo biến
 string str3 = "Kien";
 // Gọi hàm với từ khoá ref
 initializeString(ref str3);
 Console.WriteLine("Chào {0}", str3);
}
 
 
// Dùng từ khoá ref khai báo kiểu reference 
public static void initializeString(ref string str1)
{
       if (str1 == "Kien") {
           Console.WriteLine("Chào Kien dep trai");
       }
       
       // Vì biến là reference nên khi khai báo lại cái nó mất ngay
       // Tưởng đẹp nhưng không ngờ khi khai báo lại phát nữa thì anh Kiên lại xấu như quỷ 
       str1 = "Anh Kien xau nhu quy";
}
}

Kết quả khi chạy chương trình anh em sẽ nhận được 2 dòng chữ:

  • Chao Kien dep trai
  • Độp phát ngay sau đó là “anh Kien xấu như quỷ”

using System;
class GFG {
	// Main method
static public void Main()
{
 // Khai báo biến
 string str3 = "Kien";
 // Gọi hàm với từ khoá ref
 initializeString(out str3);
 Console.WriteLine("Chào {0}", str3);
}
 
 
// Dùng từ khoá ref khai báo kiểu reference 
public static void initializeString(out string str1)
{
       str1 = "Kien dep trai";
       
       // Check parameter value
       if (str1 == "Kien dep trai") {
           Console.WriteLine("ok dep trai that");
       }
}
}

Giá trị out put của đoạn code này là;

  • ok dep trai that
  • Chao Kien dep trai

Một ví dụ khác của out

// C# program to illustrate the
// concept of out parameter
using System;
  
class GFG {
  
    // Main method
    static public void Main()
    {
  
        // Declaring variable
        // without assigning value
        int G;
  
        // Pass variable G to the method
        // using out keyword
        Sum(out G);
  
        // Display the value G
        Console.WriteLine("The sum of" + 
                " the value is: {0}", G);
    }
  
    // Method in which out parameter is passed
    // and this method returns the value of
    // the passed parameter
    public static void Sum(out int G)
    {
        G = 80;
        G += G;
    }
}

Output của chương trình này

  • The sum of the value is: 160

In ra cả hai dòng chữ như này cho ta thấy cả out và ref đều là kiểu tham trị. Tức là vào và ra function thì giá trị của biến đều thay đổi. Vậy điểm khác nhau của out và ref là gì?.

   
Parameter truyền vào function thông qua hình thức ref cần được khởi tạo trước Parameter truyền vào function thông qua hình thức out không cần được khởi tạo trước
Không cần khởi tạo giá trị trước khi trả về cho function gọi Cần khởi tạo để trả về vì lúc đưa vào đã không có gì còn trả ra không có gì thì toang
Hữu dụng khi giá trị vào hàm ra hàm phát là thay đổi mãi mãi luôn, không cần quay lại giá trị cũ như pass by value Không cần khởi tạo nên nhận vào một nhưng trả về 3,4,5. Hữu dụng khi hàm trả về nhiều giá trị

Câu này đem đi phỏng vấn .NET developer mà trả lời trôi chảy thì cũng khá là khoai đó chơ.

6. Tham khảo thêm câu hỏi phỏng vấn .NET developer

Trên đây là 5 câu hỏi phỏng vấn .NET developer. Mong rằng với các câu hỏi này, anh em có thời gian tổng hợp lại kiến thức. Chuẩn bị tốt nhất cho buổi phỏng vấn .NET developer.

Anh em có thể tham khảo thêm một số bài viết sau:

Cảm ơn thời gian của anh em – Thank you for your time to read – Happy coding!

Tác giả: Kiên Nguyễn

Có thể bạn quan tâm:

 

Tìm kiếm việc làm IT mới nhất tại Station D!

 

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd