Top 10 câu hỏi phỏng vấn Golang Developer thường gặp

Kỹ Năng Mềm
Top 10 câu hỏi phỏng vấn Golang Developer thường gặp
Go hay Golang là ngôn ngữ lập trình do Google thiết kế và phát triển từ năm 2009, ra đời với mục đích khai thác tối đa nền tảng đa lõi của bộ vi xử lý và hoạt động đa nhiệm tốt hơn. Với sức mạnh của Golang, hiện nay có khá nhiều dự án đang lựa chọn ngôn ngữ lập trình này để phát triển, và vì thế nhu cầu tuyển dụng Golang ngày càng lớn hơn. Trong bài viết này chúng ta cùng nhau tìm hiểu top 10 câu hỏi phỏng vấn Golang Developer để cùng có sự chuẩn bị tốt nhất trước cơ hội việc làm này nhé. Câu 1: Bạn có thể nói gì về ngôn ngữ lập trình Golang Go hay Golang là một ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở giúp xây dựng phần mềm một cách dễ dàng, tin cậy và hiệu quả do các kỹ sư hàng đầu của Google phát triển. Golang được khởi nguồn từ năm 2007 và được chính thức công bố dưới dạng mã nguồn mở năm 2009. Phiên bản ổn định 1.0 được Google giới thiệu vào tháng 3/2012. Năm 2018, Google có thông báo về Golang 2 với sự chung tay phát triển của cộng đồng, mặc dù vậy đến hiện nay thì Golang 2 vẫn chưa có kế hoạch về ngày ra mắt. Sứ mệnh của Golang là giúp tăng năng suất phần mềm, đặc biệt là ở lĩnh vực multicore processing (xử lý đa nhân), network (mạng) và những dự án có source code rất lớn. Câu 2: Nêu những đặc tính của Golang Golang là một ngôn ngữ kiểu tĩnh (static typed) tức là mọi thứ trong nó đều phải được khai báo kiểu. Ban đầu ngôn ngữ này sử dụng trình biên...

Go hay Golang là ngôn ngữ lập trình do Google thiết kế và phát triển từ năm 2009, ra đời với mục đích khai thác tối đa nền tảng đa lõi của bộ vi xử lý và hoạt động đa nhiệm tốt hơn. Với sức mạnh của Golang, hiện nay có khá nhiều dự án đang lựa chọn ngôn ngữ lập trình này để phát triển, và vì thế nhu cầu tuyển dụng Golang ngày càng lớn hơn. Trong bài viết này chúng ta cùng nhau tìm hiểu top 10 câu hỏi phỏng vấn Golang Developer để cùng có sự chuẩn bị tốt nhất trước cơ hội việc làm này nhé.

Câu 1: Bạn có thể nói gì về ngôn ngữ lập trình Golang

GolangGolang

Go hay Golang là một ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở giúp xây dựng phần mềm một cách dễ dàng, tin cậy và hiệu quả do các kỹ sư hàng đầu của Google phát triển. Golang được khởi nguồn từ năm 2007 và được chính thức công bố dưới dạng mã nguồn mở năm 2009. Phiên bản ổn định 1.0 được Google giới thiệu vào tháng 3/2012. Năm 2018, Google có thông báo về Golang 2 với sự chung tay phát triển của cộng đồng, mặc dù vậy đến hiện nay thì Golang 2 vẫn chưa có kế hoạch về ngày ra mắt.

Sứ mệnh của Golang là giúp tăng năng suất phần mềm, đặc biệt là ở lĩnh vực multicore processing (xử lý đa nhân), network (mạng) và những dự án có source code rất lớn. 

Câu 2: Nêu những đặc tính của Golang

Golang là một ngôn ngữ kiểu tĩnh (static typed) tức là mọi thứ trong nó đều phải được khai báo kiểu. Ban đầu ngôn ngữ này sử dụng trình biên dịch thông qua ngôn ngữ C, từ phiên bản 1.5 thì tác giả đã tự viết luôn một trình compiler dành riêng cho ngôn ngữ. Ưu điểm của trình compiler này là thời gian build rất nhanh so với các trình biên dịch của các ngôn ngữ kiểu tĩnh khác.

Golang hỗ trợ kiến trúc 64 bits, nó cũng có một trình thu dọn rác tự động (Garbage Collector), ngoài ra nó còn hỗ trợ cả Web Assembly. Golang hỗ trợ lập trình đồng thời (concurrent) với từ khóa go đặt ngay trước nơi gọi hàm, kỹ thuật này gọi là Goroutine.

Với những đặc tính trên, Go là một ngôn ngữ phù hợp với việc phát triển các dự án về system như Network, Proxy, Distributed Computing, Cloud Native,…

Câu 3: Những kiểu dữ liệu trong Golang

Trong Go, có 3 loại dữ liệu cơ bản bao gồm:

  • Kiểu bool (true/false)
  • Kiểu dữ liệu số: int, float, byte, complex, ..
  • Kiểu chuỗi (string)

Kiểu dữ liệu dẫn xuất (derived types) xây dựng từ những kiểu dữ liệu cơ bản và tích hợp sẵn trong Golang bao gồm Pointer (con trỏ), Array (mảng), Structure, Union, Function (hàm), Slice, Interface, Map và Channel.

Tham khảo việc làm Golang hấp dẫn trên Station D!!

Câu 4: Methods trong Golang khác gì với function

Methods tron GolangMethods tron Golang

Golang không phải là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên nó không hỗ trợ các lớp (class), mặc dù vậy chúng ta có thể sử dụng struct trong Golang nhằm thay thế cho class. Để có được hành vi tương tự như các lớp (class) trong các ngôn ngữ lập trình khác, Golang hỗ trợ các methods (phương thức) – nó là một hàm(function) được khai báo cho riêng một kiểu dữ liệu đặc biệt được gọi là receiver. Cú pháp để tạo một Method như sau: “func (t Type) methodName(parameter list)”.

Điểm khác cơ bản của methods so với function là việc khai báo receiver, từ đó cho phép khai báo trùng tên và chỉ cần khác kiểu dữ liệu nhận (receiver).

Câu 5: Interface trong Golang là gì?

Interface trong OOP giúp chúng ta xác định các hành vi sẽ có của một đối tượng (chưa cần khai báo nội dung bên trong). Interface trong Golang cũng là tập hợp những khai báo phương thức mà cho phép chúng ta có thể định nghĩa hoạt động cho nó được. Khi một kiểu dữ liệu định nghĩa tất cả các phương thức trong một interface thì nó được gọi là implement của interface đó. Hay nói cách khác thì trong Golang, Interface được implement một cách ngầm định (implicitly) mà không cần khai báo tường minh bằng từ khóa nào.

Một tính năng thú vị khác của interface là dùng để khai báo kiểu dữ liệu any (đại diện cho bất kỳ kiểu dữ liệu nào). Cú pháp interface{} gọi là Empty Interface giúp bạn không cần xác định rõ kiểu dữ liệu của biến, rất hay được sử dụng khi làm value cho kiểu dữ liệu map trong Golang.

Câu 6: Phân biệt Array, Slice và Map trong Golang

Array hay mảng là một tập hợp các phần tử có cùng kiểu dữ liệu nằm liên tiếp nhau, hay nói cách khác thì Array là một tập hợp có thứ tự, vì thế chúng ta có thể truy cập Array bằng chỉ số (index) của phần tử đó trong mảng.

Slice về bản chất là các tham chiếu đến mảng hiện có, nó mô tả một phần hoặc toàn bộ Array, vì thế nó có kích thước động (thay đổi được). Thông thường Slice sẽ được tạo từ 1 Array bằng cách lấy từ vị trí phần tử bắt đầu và kết thúc trên Array đó.

Map cũng là một kiểu dữ liệu tập hợp, tuy nhiên các phần tử trong nó không có thứ tự, tức là chúng ta không thể truy xuất đến phần tử trong Map bằng chỉ số như Slice hay Array. Map sẽ chứa các phần tử dạng key-value, từ đó việc truy xuất sẽ thực hiện qua các key.

Câu 7: Giải thích về Concurrency trong Golang

Concurrency là tính năng xử lý song song nhiều tác vụ cùng một lúc, giúp tận dụng năng lực xử lý của CPU. Trong Golang, một luồng được quản lý bởi Go runtime gọi là Goroutine, cú pháp khai báo của Goroutine đơn giản chỉ cần thêm từ khóa “go” vào trước mỗi hàm cần gọi.

Các Goroutine có khả năng chạy song song cùng lúc, ngoài ra chúng có thể trao đổi dữ liệu với nhau trong qua Channel (kênh). Việc sử dụng Channel cho phép đồng bộ hóa dữ liệu giữa các Goroutine; khi một Goroutine truyền dữ liệu vào Channel thì nó sẽ dừng lại để đợi một Goroutine khác lấy dữ liệu ra thì mới tiếp tục thực hiện tiếp.

Câu 8: Phương pháp xử lý lỗi trong Golang

Xử lý lỗi (error handling) trong Golang không giống với xử lý try/catch như các ngôn ngữ khác; lỗi trong Go sẽ được trả về như 1 giá trị của hàm nếu có điều gì không mong đợi (errors hoặc exceptions) xảy ra. 

Kiểu error trong Go có một phương thức Error() trả về thông báo lỗi dưới dạng string. Go cũng cung cấp cho chúng ta một package error tích hợp sẵn và public với hàm gọi New. Để đưa ra những Exception thì Go cung cấp cho chúng ta cơ chế Panic. Khi một hàm gặp Panic, nó lập tức dừng xử lý, chấm dứt chương trình và giải phóng stack gọi; thông báo lỗi sẽ được trả về khi chương trình kết thúc.

Câu 9: Kể tên một số thư viện, framework phổ biến của Golang

framework golangframework golang

  • Beego: web framework với các module chứa các tính năng phổ biến cho ứng dụng web, nó cũng bao gồm 1 ORM (object relationship map) để truy cập dữ liệu và thư viện cho các operation với những đối tượng HTTP
  • Iris: cũng là một web framework, ưu điểm của Iris là khả năng xây dựng các ứng dụng web và API hiệu suất cao
  • Viper: thư viện giúp viết và đọc các nội dung liên quan tới thông số cấu hình trong Golang, hỗ trợ các định dạng như TOML, JSON, YAML,…
  • Cobra: một thư viện giúp bạn xây dựng một CLI (command line interface: giao diện dòng lệnh) trong Golang
  • Colly: công cụ thu thập dữ liệu tùy chỉnh từ các trang web của Golang

Câu 10: Kể tên những dự án nổi tiếng viết bằng Go

  • Docker: nền tảng cung cấp cách dựng, kiểm thử và triển khai ứng dụng nhanh chóng thông qua các container
  • Kubernetes: một hệ thống mã nguồn mở giúp việc triển khai, nhân rộng dễ dàng và tự động thông qua việc sử dụng các container Docker
  • NATS: một Message System, là thành phần quan trọng trong các hệ thống pub/sub, event-driven
  • Consul: một service dành cho việc thiết lập mạng (network) trong microservices một cách dễ dàng 

Kết bài

Như vậy chúng ta đã đi qua được top 10 câu hỏi phỏng vấn thường gặp nhất cho vị trí Golang Developer. Hy vọng bài viết này mang lại thêm sự tự tin cho bạn để chinh phục được nhà tuyển dụng. Hẹn gặp lại các bạn trong bài viết tiếp theo của mình.

Tác giả: Phạm Minh Khoa

Xem thêm:

Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd