Tổng Hợp Các Phương Thức Của Thread

Lập Trình
Tổng Hợp Các Phương Thức Của Thread
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nhựt Danh Thread có nhiều phương thức khá hay, nếu lúc nào đó bỗng nhiên bạn cần đến, thì việc tìm hiểu thêm về chúng cũng mất kha khá thời gian. Và cũng nhân tiện có nhiều bạn cũng đặt các câu hỏi xoay quanh một vài phương thức được dùng nhiều, hôm nay mình viết hẳn một bài để tổng hợp lại các phương thức đó của Thread lại. Mình sẽ tập trung giải nghĩa cụ thể vào từng phương thức, có ví dụ rõ ràng, để các bạn nắm rõ hơn và để mình nhanh chóng cho ra những bài viết còn lại của chuỗi kiến thức Thread khá là đồ sộ này nhé. Lưu ý rằng bài viết hôm nay sẽ chưa có đủ mặt các phương thức, nhưng mình sẽ cập nhật thêm sau này và sẽ để lại đường link đến bài này từ các bài viết liên quan khác. Thread.sleep() Một phương thức đơn giản nhưng khá nhiều bạn thắc mắc. Giải Nghĩa sleep() là một phương thức static của Thread. Do đó chúng ta gọi kèm với tên của lớp: Thread.sleep() . Thread.sleep() làm cho Thread hiện tại (chính là Thread đang gọi đến lệnh Thread.sleep() ) phải tạm hoãn lại việc thực thi trong một khoảng thời gian được chỉ định. Nói cho đầy đủ thì là vậy, nhưng các lập trình viên hay dùng theo tên của phương thức, đó là “Ngủ” . Tuy Thread.sleep() được nạp chồng cho phép bạn chỉ định thời gian ngủ cho Thread hiện tại tính đến nano giây. Nhưng bạn đừng có nghĩ rằng Thread.sleep() sẽ thực sự ngủ với chính xác khoảng thời gian mà bạn định nghĩa nhé. Vì việc ngủ và thức này...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nhựt Danh

Thread có nhiều phương thức khá hay, nếu lúc nào đó bỗng nhiên bạn cần đến, thì việc tìm hiểu thêm về chúng cũng mất kha khá thời gian. Và cũng nhân tiện có nhiều bạn cũng đặt các câu hỏi xoay quanh một vài phương thức được dùng nhiều, hôm nay mình viết hẳn một bài để tổng hợp lại các phương thức đó của Thread lại. Mình sẽ tập trung giải nghĩa cụ thể vào từng phương thức, có ví dụ rõ ràng, để các bạn nắm rõ hơn và để mình nhanh chóng cho ra những bài viết còn lại của chuỗi kiến thức Thread khá là đồ sộ này nhé.

Lưu ý rằng bài viết hôm nay sẽ chưa có đủ mặt các phương thức, nhưng mình sẽ cập nhật thêm sau này và sẽ để lại đường link đến bài này từ các bài viết liên quan khác.

Thread.sleep()

Một phương thức đơn giản nhưng khá nhiều bạn thắc mắc.

Giải Nghĩa

sleep() là một phương thức static của Thread. Do đó chúng ta gọi kèm với tên của lớp: Thread.sleep().

Thread.sleep() làm cho Thread hiện tại (chính là Thread đang gọi đến lệnh Thread.sleep()) phải tạm hoãn lại việc thực thi trong một khoảng thời gian được chỉ định. Nói cho đầy đủ thì là vậy, nhưng các lập trình viên hay dùng theo tên của phương thức, đó là “Ngủ”.

Tuy Thread.sleep() được nạp chồng cho phép bạn chỉ định thời gian ngủ cho Thread hiện tại tính đến nano giây. Nhưng bạn đừng có nghĩ rằng Thread.sleep() sẽ thực sự ngủ với chính xác khoảng thời gian mà bạn định nghĩa nhé. Vì việc ngủ và thức này khiến cho hệ thống phải xử lý và cho ra các độ trễ khác nhau tùy vào thiết bị phần cứng nữa. Do đó Thread.sleep() cũng chỉ tương đối, và chúng ta không bao giờ được dùng Thread.sleep() để xây dựng một chức năng hẹn giờ hay đếm ngược thời gian, điều mà đòi hỏi tính chính xác về mặt thời gian rất cao.

Sử Dụng

Thread.sleep() được nạp chồng bởi 2 phương thức.

  • Thread.sleep(long millis): xác định thời gian ngủ cho Thread, tính bằng mili giây.
  • Thread.sleep(long millis, int nanos): như trên, nhưng bạn có thể thêm vào tham số thứ hai, giúp cộng thêm thời gian ngủ tính bằng nano giây.

Khi sử dụng Thread.sleep(), bạn phải try catch phương thức này bằng một Checked Exception có tên là InterruptedException. Exception này sẽ được tung ra nếu như có một Thread nào đó khác interrupt Thread này (dừng Thread lại) khi Thread.sleep() đang hoạt động.

Ví Dụ

Một ví dụ đơn giản, ví dụ này sẽ tin ra console các con số từ 0 đến 5. Mỗi lần in cách nhau nửa giây (500 mili giây). Và vì chúng ta không start() bất cứ Thread nào trong đoạn code dưới, điều đó không có nghĩa rằng là hiện tại ứng dụng đang rỗng không có Thread nào đấy nhé. Bản thân phương thức main() tự nó đã được đưa vào một Thread rồi, gọi là main thread, nên bạn có thể thoải mái gọi đến Thread.sleep() ở đây.

public static void main(String[] args) {
    for (int i = 0; i < 5; i++) {
        try {
            Thread.sleep(500);
        } catch (InterruptedException e) {
            e.printStackTrace();
        }
        System.out.println(i);
    }
}

join()

Giải Nghĩa

Phương thức join() cho phép một Thread phải chờ cho đến khi các Thread khác kết thúc. Vậy Thread nào phải chờ Thread nào? Vấn đề này khiến nhiều bạn bỡ ngỡ ban đầu, do chỉ có một phương thức join() thì thể hiện thế nào về việc Thread nào chờ Thread nào. Bạn chỉ cần nhớ, Thread nào sử dụng (hay khai báo) các Thread khác, mà một trong các Thread được khai báo này gọi đến phương thức join(), Thread sử dụng sẽ phải đợi Thread khai báo đó kết thúc mới làm tiếp công việc của mình.

join() cũng có các phương thức nạp chồng cho phép Thread hiện tại chỉ cần phải chờ trong một khoảng thời gian tính bằng mili giây hoặc thêm đến nano giây. Và cũng như Thread.sleep()join() không thực sự đếm thời gian chính xác, nên bạn cũng đừng dùng join() cho một số tình huống đòi hỏi mặt khắt khe về thời gian nhé.

Đừng bỏ lỡ việc làm Java hấp dẫn trên Station D

Sử Dụng

join() được nạp chồng bởi 3 phương thức.

  • join(): chờ đến khi Thread này kết thúc.
  • join(final long millis): chờ trong khoảng thời gian tính bằng mili giây. Nếu truyền vào đây giá trị 0, sẽ trở thành join() trên kia.
  • join(long millis, int nanos): như trên nhưng có thể cộng thêm thời gian tính bằng nano giây vào tham số thứ hai. Nếu truyền vào 2 tham số đều là 0 thì sẽ trở thành join().

Cũng giống như Thread.sleep(), sử dụng join() cũng cần phải try catch với InterruptedException. Cả hai phương thức này sẽ tung ra Exception này khi được gọi bởi lệnh interrupt.

Ví Dụ

Chúng ta hãy xây dựng một Thread đơn giản sau đây. Thread này khi chạy sẽ in ra các con số từ 0 đến 5 ở mỗi 0,5 giây.

public class MyThread extends Thread {

    public MyThread(String threadName) {
        super(threadName);
    }

    @Override
    public void run() {
        for (int i = 0; i < 5; i++) {
            try {
                Thread.sleep(500);
            } catch (InterruptedException e) {
                e.printStackTrace();
            }
            System.out.println(getName() + " " + i);
        }
    }
}

Còn ở phương thức main() chúng ta sẽ khai báo 3 đối tượng Thread từ lớp MyThread này. Sau khi start thread1 xong thì gọi thread1.join(), sau đó chúng ta cũng sẽ start các Thread còn lại.

public static void main(String[] args) {
    MyThread thread1 = new MyThread("Thread1");
    MyThread thread2 = new MyThread("Thread2");
    MyThread thread3 = new MyThread("Thread3");

    thread1.start();
    try {
        thread1.join();
    } catch (InterruptedException e) {
        e.printStackTrace();
    }
    thread2.start();
    thread3.start();
}

Kết quả in ra console như sau.

Thread1 0
Thread1 1
Thread1 2
Thread1 3
Thread1 4
Thread2 0
Thread3 0
Thread2 1
Thread3 1
Thread2 2
Thread3 2
Thread2 3
Thread3 3
Thread2 4
Thread3 4

Bạn có thể thấy, sau khi thread1.start()thread1 này sẽ bắt đầu in các con số ra console. Tuy nhiên lời gọi thread1.join() sau đó khiến Thread đang sử dụng thread1 này (chính là main thread, thread đang chứa phương thức main() của chúng ta) rơi vào trạng thái đợi cho thread1 hoàn thành, trong quá trình đợi đó, các thread2 và thread3 khi này vẫn chưa được thực thi với hàm start(). Sau khi thread1 đếm xong và hoàn thành nhiệm vụ, các Thread còn lại mới được chạy và bắt đầu đếm là vậy.

interrupt()/isInterrupted()/Thread.interrupted()

Giải Nghĩa

Đôi khi chúng ta cần phải ngưng một Thread nào đó đang hoạt động. Cách hợp lý là gọi đến phương thức interrupt() của Thread. Lời gọi interrupt() thực chất cũng không làm cho Thread được gọi đến ngưng tác vụ ngay đâu, điều đó khá là nguy hiểm khi mà hệ thống không biết chắc Thread này đang làm việc gì, biết đâu nó đang ghi một file quan trọng nào đó. Việc một Thread khác interrupt() thoải mái một Thread nào đó có thể gây nên hậu quả khôn lường. Do đó, interrupt() không được xây dựng sẵn các lệnh giúp dừng Thread từ hệ thống, nó chỉ được xem như là một chỉ thị đưa ra cho Thread đang hoạt động biết, tốt hơn hết chính Thread đang hoạt động đó phải biết được chỉ thị này và tự biết cách ngưng tác cụ của mình lại. Một lát ở ví dụ bên dưới chúng ta sẽ nắm được điều này. Hai phương thức còn lại isInterrupted() và Thread.interrupted() dùng để kiểm tra Thread này có bị interrupt hay chưa.

Sử Dụng

  • interrupt(): đưa ra chỉ thị cho Thread rằng nó đang được gọi để chấm dứt việc thực thi.
  • isInterrupted(): kiểm tra xem Thread đó có bị chấm dứt hay chưa.
  • Thread.interrupted(): cũng như isInterrupted(), nhưng việc gọi kiểm ta với phương thức này cũng kèm với việc trả lại trạng thái ban đầu cho Thread sau đó. Nên việc gọi kiểm tra một Thread có bị chấm dứt hay chưa bởi hai lần gọi phương thức này có thể cho ra hai kết quả khác nhau.

Ví Dụ

Ví dụ lần này chúng ta hãy đi từ phương thức main(), để xem với lời gọi interrupt() như thế này thì MyThread phải làm sao là đúng nhé.

public static void main(String[] args) {
    MyThread thread = new MyThread();

    System.out.println("We start this Thread");
    thread.start();

    try {
        thread.join(2000);
    } catch (InterruptedException e) {
        e.printStackTrace();
    }

    System.out.println("We stop this Thread");
    thread.interrupt();
}

Nếu như ở MyThread, chúng ta “thờ ơ” với InterruptedException, tức là không có chuẩn bị gì cho sự interrupt cả, như sau.

public class MyThread extends Thread {

    @Override
    public void run() {
        for (int i = 0; i < 5; i++){
            System.out.println(i);
            try {
                Thread.sleep(1000);
            } catch (InterruptedException e) {
            }
        }
    }
}

Kết quả in ra console sẽ như sau. Bạn thấy ở phương thức main() gọi interrupt() trong “vô vọng”, vòng lặp vẫn lặp và đếm như thường, nó chỉ kết thúc khi hoàn thành tác vụ mà thôi.

We start this Thread
0
1
We stop this Thread
2
3
4

Tuy nhiên, nếu chúng ta sửa MyThread một chút, có “trách nhiệm” hơn vớ InterruptedException, Thread này sẽ kết thúc dễ dàng do có sự chuẩn bị trước.

public class MyThread extends Thread {

    @Override
    public void run() {
        for (int i = 0; i < 5; i++){
            System.out.println(i);
            try {
                Thread.sleep(1000);
            } catch (InterruptedException e) {
                System.out.println("OK, I'm stop.");
                return;
            }
        }
    }
}

Console sẽ in ra như sau.

We start this Thread
0
1
We stop this Thread
OK, I'm stop.

Hoặc try catch như thế này cũng cho ra kết quả viên mãn như trên.

public class MyThread extends Thread {

    @Override
    public void run() {
        try {
            for (int i = 0; i < 5; i++) {
                System.out.println(i);
                Thread.sleep(1000);
            }
        } catch (InterruptedException e) {
            System.out.println("OK, I'm stop.");
        }
    }
}

Thread.currentThread()

Giải Nghĩa

Lời gọi Thread.currentThread() sẽ nhận về một tham chiếu đến đối tượng Thread hiện tại. Phương thức này cũng không quá phức tạp nên mình cũng không giải thích gì nhiều.

Ví Dụ

Bạn hãy nhìn vào MyRunnable sau. Trong trường hợp này thì để có thể lấy được tên của Thread đang chạy, chỉ có cách gọi đến Thread.currentThread() mà thôi.

public class MyRunnable implements Runnable {
    @Override
    public void run() {
        System.out.println(Thread.currentThread().getName() + " started.");
    }
}

Phương thức main() như sau.

public static void main(String[] args) {
    MyRunnable myRunnable1 = new MyRunnable();
    MyRunnable myRunnable2 = new MyRunnable();

    new Thread((myRunnable1)).start();
    new Thread((myRunnable2)).start();
}

Kết quả in ra console.

Thread-1 started.
Thread-0 started.

getName()/setName()

Giải Nghĩa

Mặc định thì các Thread khi khởi chạy trong ứng dụng, sẽ được hệ thống đặt cho một cái tên, tuần tự, như sau: Thread-0Thread-1,….

Nếu bạn thấy các tên này rất khó để gợi nhớ, hãy đặt cho chúng một cái tên khác theo ý bạn.

Sử Dụng

  • getName(): trả về tên của Thread.
  • setName(String name): đặt một tên mới cho Thread.

Ví Dụ

Như bao ví dụ khác, chúng ta cần một Thread khá đơn giản như sau. Thread này sẽ in ra các con số từ 0 đến 5 ở mỗi 0,5 giây. Tuy nhiên Thread có kèm theo phương thức getName() để hiển thị tên của nó ra console.

public class MyThread extends Thread {

    @Override
    public void run() {
        for (int i = 0; i < 5; i++){
            System.out.println(getName() + " " + i);
            try {
                Thread.sleep(500);
            } catch (InterruptedException e) {
                e.printStackTrace();
            }
        }
    }
}

Ở main() chúng ta sẽ start Thread với cái tên mặc định trước. Đợi Thread này chạy 1 giây sau rồi đổi tên cho nó.

public static void main(String[] args) {
    MyThread thread = new MyThread();

    thread.start();
    try {
        thread.join(1000);
    } catch (InterruptedException e) {
        e.printStackTrace();
    }
    thread.setName("Thread Changed Name");
}

Kết quả in ra console, tên Thread bị đổi sau 2 lần lặp.

Thread-0 0
Thread-0 1
Thread Changed Name 2
Thread Changed Name 3
Thread Changed Name 4

Kết Luận

Hy vọng với bài mở rộng này sẽ giúp các bạn thêm hiểu rõ hơn về sử dụng Thread trong java.

Bài viết gốc được đăng tải tại yellowcodebooks.com

Có thể bạn quan tâm:

Tìm việc làm IT mọi cấp độ tại Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd