Tối ưu ứng dụng React bằng Code-Spliting

Lập Trình
Tối ưu ứng dụng React bằng Code-Spliting

React hiện nay là thư viện rất được ưa chuộng bởi các lập trình viên khi xây dựng những ứng dụng web dạng một trang (Single Page Application) nhờ việc dễ học, dễ viết và nhiều công cụ hỗ trợ. Tuy nhiên khi ứng dụng của bạn ngày càng trở nên lớn hơn thì các vấn đề cũng xuất hiện nhiều hơn, nhất là việc liên quan tới tối ưu hiệu năng cho ứng dụng. Trong bài viết này, mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu về Code-Splitting – một kỹ thuật để giúp “giảm” dung lượng file bundle nhằm cải thiện thời gian load website và nâng cao hiệu năng ứng dụng của bạn.

Bundle JS Files là gì?

Trước tiên bạn cần hiểu khái niệm bundle file trong React là gì. Thông thường khi tạo ra một ứng dụng thì chúng ta sẽ viết source code của mình vào nhiều files khác nhau, trong đó có chứa nhiều các modules và thư viện bên thứ 3 (3rd-party libs). Khi tiến hành build ứng dụng của bạn, React sẽ thực hiện việc chuyển đổi rất nhiều file source code mà bạn viết trở thành 1 file lớn hơn để sử dụng nó đưa cho các trình duyệt web khi load ứng dụng. Những file đó được gọi là bundle.

Bundle JS Files là gìBundle JS Files là gì

Nguồn: telerik.com

Ban đầu ứng dụng  của bạn tạo ra những file bundle nhỏ, và việc trình duyệt load chúng lên không thành vấn đề; sau một thời gian phát triển, với việc import và sử dụng ngày càng nhiều các thư viện và module thì các files bundle của bạn cũng ngày càng nặng thêm. Nếu không thực hiện tối ưu, kích thước các file bundle có thể lên tới 40-50Mb là chuyện bình thường, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ứng dụng của bạn trở nên nặng nề khi load, user sẽ cần chờ 1 khoảng thời gian khá lâu để có thể tương tác được với các phần tử trên màn hình.

Vậy cách giải quyết cho vấn đề này là gì?

Code-Splitting là gì?

Rõ ràng để load một ứng dụng hay một màn hình cụ thể, ứng dụng của bạn không cần phải “nạp” hết các module hay thư viện được import vào; vì thế để giải quyết cho vấn đề bundle file size lớn, chúng ta cần một kỹ thuật để tách nó ra thành 2 phần: phần cần thiết load để khởi động ứng dụng (hay màn hình) và phần có thể load nạp vào sau khi ứng dụng đã được chạy. Và khi cần cần thiết load để có thể khởi động ứng dụng càng nhỏ, thì thời gian tải ứng dụng của chúng ta càng nhanh hơn. React đã cung cấp cho chúng ta tính năng này và gọi nó là Code-Splitting.

Code-Splitting là gìCode-Splitting là gìNguồn: wiki.tino.org

Có 3 kỹ thuật xử lý trong Code-Splitting thường được sử dụng, chúng ta cùng lần lượt tìm hiểu và xem cách triển khai của chúng nhé.

Dynamic Import

Thông thường khi chúng ta cần import 1 module nào để sử dụng, câu lệnh import sẽ được thực hiện như dưới đây:

import { add } from './math';
 
console.log(add(16, 26));

Đoạn khai báo trên sẽ import module math một cách đồng bộ – tức là sẽ import vào luôn file bundle từ khởi tạo. Với Dynamic Import, chúng ta sẽ xử lý lại đoạn code trên để chỉ import khi ứng dụng cần gọi đến phương thức add của module math. Code sẽ được viết lại như sau:

import("./math").then(math => {
  console.log(math.add(16, 26));
});

Phương thức dynamic import giúp việc import module, file một cách bất đồng bộ bằng việc trả về 1 Promise. Nó hoạt động được cả ở server-side và client-side giúp bạn có thể sử dụng trong các trường hợp load file, assets hay những module, 3rd-party libs không cần thiết cho việc hiển thị ứng dụng, màn hình lần đầu tiên.

Sử dụng React.lazy và Suspense

Phương thức React.lazy giúp bạn tạo ra 1 component ở dạng lazy-loading, nghĩa là sẽ chỉ tạo ra component đó khi nó thực sự được gọi đến và cần hiển thị ra. Hãy xem ví dụ dưới đây:

import React, { useState } from 'react';
import ProjectIntro from './projectIntro';
import ProjectDetails from './projectDetails';
 
export default function App() {
  const [showDetails, setShowDetails] = useState(false);
 
  return (
      <>
        <h1>Project List</h1>
        <ProjectIntro />
        <button onClick={() => setShowDetails(true)}>Show Details</button>
        {showDetails ? <ProjectDetails /> : null }
      </>
  );
};

Ở đoạn code trên, component ProjectDetails mặc định sẽ không hiển thị, tuy nhiên nó vẫn sẽ được load vào trong bundle file vì đã được import ngay trên đầu. React.lazy giúp bạn dynamic import 1 component, kết hợp với Suspense bọc bên ngoài cho phép chúng ta thêm xử lý hiệu loading component đó mà không làm tăng đáng kể bundle file size. Source code cho việc triển khai React.lazy và Suspense như sau:

import React, { useState, Suspense } from 'react';
import ProjectIntro from './projectIntro';
 
const ProjectDetails = React.lazy(() => import("./projectDetails"));
 
export default function App() {
  const [showDetails, setShowDetails] = useState(false);
 
  return (
    <>
        <h1>Project List</h1>
        <ProjectIntro />
        <button onClick={() => setShowDetails(true)}>Show Details</button>
        <Suspense fallback={<div>Loading...</div>}>
          {showDetails ? <ProjectDetails /> : null }
        </Suspense>
    </>
  );
};

Có một lưu ý ở đây là React.lazy sẽ không thực hiện được khi render app ở server-side. Các bạn có thể tham khảo cách sử dụng 1 thư viện lazy load khác dành cho React như Loadable-components.

Tham khảo tin tuyển dụng lập trình viên React mới nhất tại đây!

Route-based code splitting 

Ở hai kỹ thuật trên, chúng ta đã tìm cách giảm kích thước bundle file bằng cách giảm những thành phần cần thiết để load ứng dụng trong 1 component. Với phạm vi một ứng dụng, chúng ta có chứa nhiều màn hình, tại mỗi thời điểm sử dụng thì người dùng sẽ chỉ tương tác với một hoặc một vài màn hình nhất định. Vì thế việc code splitting hoàn toàn cần thiết để thực hiện trên phạm vi ứng dụng.

Khi 1 ứng dụng React chạy, tương ứng với mỗi route sẽ có 1 component đảm nhiệm việc hiển thị và tương tác với người dùng, điều đó cũng có nghĩa các component khác không cần thiết phải được load lên ngay lúc đó. Chúng ta vẫn sẽ sử dụng lazy load cho trường hợp này, code thực hiện sẽ như sau:

import React, { Suspense, lazy } from 'react';
import { BrowserRouter as Router, Routes, Route } from 'react-router-dom';
import Home from "./home";
 
const Profile = lazy(() => import('./profile'));
const ContactUs = lazy(() => import('./contact'));
 
const App = () => (
  <Router>
    <Suspense fallback={<div>Loading...</div>}>
      <Routes>
        <Route path="/" element={<Home />} />
        <Route path="/profile" element={<Profile />} />
        <Route path="/contact" element={<ContactUs />} />
      </Routes>
    </Suspense>
  </Router>
);

Ở đoạn code trên, 2 components Profile và ContactUs được xử lý lazy loading, chúng sẽ chỉ được load khi user đi đến route tương ứng. Điều đó giúp cho ứng dụng của bạn không cần phải chờ load hết tất cả các component trong Router, giảm kích thước bundle file ban đầu.

Lời kết

Như vậy chúng ta đã đi qua được các kỹ thuật Code-Splitting giúp tối ưu ứng dụng React thông qua việc giảm bundle file size. Trong thực tế các project React hiện nay, việc sử dụng lazy load là hết sức cần thiết khi có quá nhiều component, các module, thư viện được sử dụng trên cùng 1 màn hình. Hãy cố gắng tối ưu source code của bạn nhất có thể ngay từ ban đầu để tránh phải giải quyết các vấn đề về hiệu năng cho việc mở rộng sau này. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn kiến thức hữu ích cho các dự án React sắp tới, hẹn gặp lại mọi người trong các biết tiếp theo của mình.

Tác giả: Phạm Minh Khoa

Xem thêm:

Tìm việc làm IT mọi cấp độ mới nhất trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd