Todo App Flutter – Real Code

Công Nghệ
Todo App Flutter – Real Code
Bài viết được sự cho phép của tác giả Khiêm Lê Todo App Flutter Todo App Flutter là một ứng dụng giúp chúng ta có thể lưu lại những công việc cần làm, tránh việc chúng ta quên đi sau một thời gian. Todo app là một ứng dụng khá đơn gian mà ai học qua lập trình di động đều biết và code khi mới bắt đầu, hôm nay chúng ta sẽ cùng thực hiện điều đó. Biết chọn gì đây? Flutter, React Native hay Xamarin? Custom page transition – Flutter Trong bài này sẽ có các phần sau: Thiết kế giao diện ứng dụng Thiết lập sqlite database Viết code thực thi Tạo project named Todo và bắt đầu với phần đầu tiên nào! Thiết kế giao diện Ý tưởng ứng dụng như sau: màn hình chính sẽ có một ListView hiện ra tất cả các task, mỗi item thì sẽ có một trailing là một button, nhấn vào sẽ hiện ra PopupMenu có hai tùy chọn là Edit và Delete. Nhấn vào Delete sẽ hiện một AlertDialog xác nhận xóa task đó. Nhấn vào Edit sẽ cho phép mình sửa task đó. Một FAB nhấn vào sẽ đưa mình đến màn hình thêm task. Màn hình thêm task đơn giản chỉ có một TextField để nhập task, một nút save phía trên thanh AppBar. Ok, bắt tay vào code nào. Màn hình chính Đầu tiên mình tạo một folder đặt tên là screens nằm trong folder lib. Tiếp theo, tạo một file main_screen.dart – đây chính là file màn hình chính của mình. Trong màn hình chính, mình sẽ có một ListView, một FAB, và một cái AppBar hiện tên ứng dụng. Vậy chúng ta sẽ có code sau: import 'package:flutter/material.dart' ; // Vì sau này mình...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Khiêm Lê

Todo App Flutter

Todo App Flutter là một ứng dụng giúp chúng ta có thể lưu lại những công việc cần làm, tránh việc chúng ta quên đi sau một thời gian. Todo app là một ứng dụng khá đơn gian mà ai học qua lập trình di động đều biết và code khi mới bắt đầu, hôm nay chúng ta sẽ cùng thực hiện điều đó.

Trong bài này sẽ có các phần sau:

  • Thiết kế giao diện ứng dụng
  • Thiết lập sqlite database
  • Viết code thực thi

Tạo project named Todo và bắt đầu với phần đầu tiên nào!

Thiết kế giao diện

Ý tưởng ứng dụng như sau: màn hình chính sẽ có một ListView hiện ra tất cả các task, mỗi item thì sẽ có một trailing là một button, nhấn vào sẽ hiện ra PopupMenu có hai tùy chọn là Edit và Delete. Nhấn vào Delete sẽ hiện một AlertDialog xác nhận xóa task đó. Nhấn vào Edit sẽ cho phép mình sửa task đó. Một FAB nhấn vào sẽ đưa mình đến màn hình thêm task. Màn hình thêm task đơn giản chỉ có một TextField để nhập task, một nút save phía trên thanh AppBar. Ok, bắt tay vào code nào.

Màn hình chính

Đầu tiên mình tạo một folder đặt tên là screens nằm trong folder lib. Tiếp theo, tạo một file main_screen.dart – đây chính là file màn hình chính của mình. Trong màn hình chính, mình sẽ có một ListView, một FAB, và một cái AppBar hiện tên ứng dụng. Vậy chúng ta sẽ có code sau:

import 'package:flutter/material.dart';

// Vì sau này mình sẽ lấy dữ liệu từ Database đổ vào ListView
// nên dùng StatefulWidget để có thể thay đổi được UI
class MainScreen extends StatefulWidget {
  // Mình đặt id để xíu nữa mình dùng trong routes
  static const id = 'main_screen';

  @override
  _MainScreenState createState() => _MainScreenState();
}

class _MainScreenState extends State<MainScreen> {
  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return Scaffold(
      // Một cái AppBar đơn giản hiển thị tên app
      appBar: AppBar(
        title: Text('Todo App'),
      ),
      // FAB sẽ là biểu tượng Add (ý là add task vào ý)
      floatingActionButton: FloatingActionButton(
        onPressed: () {},
        child: Icon(Icons.add),
      ),
      body: ListView.builder(
        // Mình demo với 9 item nha
        // Phần sau mình sẽ lấy data từ database sau
        itemCount: 9,
        itemBuilder: (context, index) {
          // Mỗi item là một ListTile
          return ListTile(
            title: Text('Task $index'),
          );
        },
      ),
    );
  }
}

Mình muốn là mỗi item có trailing là một button, khi nhấn vào nó sẽ show một PopupMenu, mình sẽ chọn sử dụng Widget PopupMenuItem. Mình muốn menu có hai item là Edit và Delete, khi nhấn vào Edit sẽ đưa mình đến màn hình Edit, khi nhấn Delete thì sẽ hiển thị AlertDialog xác nhận. Code của mình như sau:

// ...
          return ListTile(
            title: Text('Task $index'),
            trailing: PopupMenuButton(
              onSelected: (i) {
                if (i == 0) {
                  // Code chuyển sang màn hình edit
                } else if (i == 1) {
                  // Hiện dialog
                  showDialog(
                    context: context,
                    builder: (context) {
                      return AlertDialog(
                        title: Text('Confirm your deletion'),
                        content: Text(
                            'This task will be deleted permanently. Do you want to do it?'),
                        actions: <Widget>[
                          // Nút hủy, nhấn vào chỉ pop cái dialog đi thôi không làm gì thêm
                          FlatButton(
                            onPressed: () {
                              Navigator.pop(context);
                            },
                            child: Text('CANCEL'),
                          ),
                          FlatButton(
                            onPressed: () {
                              // Xóa task...
                              Navigator.pop(context);
                            },
                            child: Text(
                              'DELETE',
                              style: TextStyle(color: Colors.red),
                            ),
                          ),
                        ],
                      );
                    },
                  );
                }
              },
              itemBuilder: (context) {
                return [
                  PopupMenuItem(
                    value: 0,
                    child: Text('Edit'),
                  ),
                  PopupMenuItem(
                    value: 1,
                    child: Text('Delete'),
                  ),
                ];
              },
            ),
          );
// ...

Màn hình thêm task

Trong thư mục screens, mình tạo một file mới tên là add_task_screen.dart. Trong màn hình này, mình muốn trên AppBar có một IconButton save, nút back cũng sẽ được mình Override (mình sẽ giải thích phần này sau). Code của mình như sau:

import 'package:flutter/material.dart';

class AddTaskScreen extends StatefulWidget {
  // Mình đặt id dùng trong routes
  static const id = 'add_task_screen';

  @override
  _AddTaskScreenState createState() => _AddTaskScreenState();
}

class _AddTaskScreenState extends State<AddTaskScreen> {
  final _taskController = TextEditingController();
  bool _inSync = false;
  String _taskError;

  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return Scaffold(
      appBar: AppBar(
        title: Text('Add task'),
        backgroundColor: Colors.white,
        leading: IconButton(
          icon: Icon(Icons.arrow_back),
          // Nút back trên appbar sẽ không nhấn được khi đang lưu dữ liệu
          onPressed: !_inSync
              ? () {
                  Navigator.pop(context);
                }
              : null,
        ),
        actions: <Widget>[
          // Tương tự, như nút back tránh trường hợp user nhấn 2 lần
          !_inSync
              ? IconButton(
                  icon: Icon(Icons.done),
                  onPressed: () {
                    
                  },
                )
              : Icon(Icons.refresh),
        ],
        elevation: 0.0,
        textTheme: TextTheme(
          title: Theme.of(context).textTheme.title,
        ),
        iconTheme: IconThemeData(
          color: Colors.black87,
        ),
      ),
      body: WillPopScope(
        // Ngăn nút người dùng nhấn back trên android khi đang lưu dữ liệu
        onWillPop: () async {
          if (!_inSync) return true;
          return false;
        },
        child: Padding(
          padding: EdgeInsets.all(16.0),
          child: TextField(
            controller: _taskController,
            decoration: InputDecoration(
              labelText: 'Task',
              errorText: _taskError,
              border: OutlineInputBorder(),
            ),
          ),
        ),
      ),
    );
  }
}

Giờ đến lượt file main.dart, chúng ta cần phải thêm các màn hình này vào để navigate giữa chúng. File main.dart như sau:

import 'package:flutter/material.dart';

// import screens
import 'screens/main_screen.dart';
import 'screens/add_task_screen.dart';

void main() => runApp(MyApp());

class MyApp extends StatelessWidget {
  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return MaterialApp(
      initialRoute: MainScreen.id,
      routes: {
        MainScreen.id: (_) => MainScreen(),
        AddTaskScreen.id: (_) => AddTaskScreen(),
      },
    );
  }
}

Giờ chúng ta sẽ sửa lại file main_screen.dart, chúng ta sẽ bắt sự kiện onPress FAB thì đi sang màn hình add task. Code sửa lại như sau:

import 'package:flutter/material.dart';

// import screens
import 'add_task_screen.dart';

// ...
      floatingActionButton: FloatingActionButton(
        onPressed: () {
          Navigator.pushNamed(context, AddTaskScreen.id);
        },
        child: Icon(Icons.add),
      ),
// ...

Giờ bạn có thể run app để check thử. Chúng ta sẽ chuyển sang phần tiếp theo là thiết lập sqlite database.

Thiết lập SQLite database

Đầu tiên, tạo một folder mới trong folder lib và đặt tên là models. Trong folder models, bạn tạo một file mới có tên là task.dart, đây sẽ là model data của mình. Code như sau:

class Task {
  // Task đơn giản chỉ cần 1 id và task
  final int id;
  final String task;
  // constructor
  Task({this.id, this.task});

  // function chuyển properties của class Task sang Map để lưu trong database
  Map<String, dynamic> toMap() {
    return {
      'id': id,
      'task': task,
    };
  }
}

Giờ chúng ta đã có model Task, tiếp theo chúng ta cần phải lưu trữ data trong database. Tạo folder có tên database trong folder lib, trong folder database tạo một file mới có tên là tasks_db.dart. Trước khi code trong file này, mình cần phải thêm 2 dependencies là path và sqflite và file pubspec.yaml:

// ...
dependencies:
  flutter:
    sdk: flutter
  path:
  sqflite:
// ...

Nhớ chạy lệnh “flutter pub get” để lấy dependencies nha. Tiếp tục với file tasks_db.dart, mình sẽ có code sau:

import 'dart:async';

import 'package:path/path.dart';
import 'package:sqflite/sqflite.dart';

// import Task model
import '../models/task.dart';

class TasksDB {
  Database _database;

  // Mình để các biến final để sau này chỉ cần đổi một chỗ thôi cho tiện
  final String kTableName = 'tasks';
  final String kId = 'id';
  final String kTask = 'task';

  // Hàm mở database
  Future _openDB() async {
    // openDatabase được cung cấp bởi sqflite
    _database = await openDatabase(
      // lấy đường dẫn database, tasks.db là tên file do mình đặt
      join(await getDatabasesPath(), 'tasks.db'),
      onCreate: (db, version) {
        // Truy vấn tạo table khi database được tạo
        return db.execute(
            'CREATE TABLE $kTableName($kId INTEGER PRIMARY KEY AUTOINCREMENT, $kTask TEXT)');
      },
      // Phiên bản của database
      version: 1,
    );
  }

  // Thêm task vào database
  Future insert(Task task) async {
    // Phải chờ mở database trước khi thao tác tiếp
    await _openDB();
    // Thêm task sau khi đã được convert sang Map vào table kTableName
    await _database.insert(kTableName, task.toMap());
    print('Task inserted');
  }

  // Hàm cập nhật task
  Future update(Task task) async {
    await _openDB();
    // Cập nhật lại task tại record có id là id của task truyền vào
    await _database.update(
      kTableName,
      task.toMap(),
      where: '$kId = ?',
      whereArgs: [task.id],
    );
    print('Task updated');
  }

  // Xóa task
  Future delete(int id) async {
    await _openDB();
    // Xóa task có id là id được truyền vào
    print((await _database.delete(
      kTableName,
      where: '$kId = ?',
      whereArgs: [id],
    )));
    print('Task deleted');
  }

  // Lấy toàn bộ task trong database
  Future<List<Task>> getTasks() async {
    await _openDB();
    // Query toàn bộ table kTableName về một List<Map>
    List<Map<String, dynamic>> maps = await _database.query(kTableName);
    // Chuyển List<Map> về dạng List<Task> và return về List đó
    return List.generate(
        maps.length,
        (i) => Task(
              id: maps[i][kId],
              task: maps[i][kTask],
            ));
  }
}

Vậy là chúng ta đã thiết lập xong database. Giờ chúng ta sẽ thực hiện nối UI và code thực thi lại với nhau.

Viết code thực thi

Chúng ta sẽ bắt đầu với file add_task_screen.dart trước. Sẽ có một sự thay đổi lớn ở đoạn này, mình sẽ giải thích trong code. Đoạn code nào được add comment “// new” là mới thêm vào.

import 'package:flutter/material.dart';

import '../database/tasks_db.dart'; // new
import '../models/task.dart'; // new

class AddTaskScreen extends StatefulWidget {
  static const id = 'add_task_screen';

  final Task task; // new

  AddTaskScreen(this.task); // new

  @override
  _AddTaskScreenState createState() => _AddTaskScreenState();
}

class _AddTaskScreenState extends State<AddTaskScreen> {
  final _taskController = TextEditingController();
  bool _inSync = false;
  String _taskError;

  @override // new
  void initState() { // new
    Task task = widget.task; // new
    // Nếu có task được truyền qua màn hình add, tức là đang chỉnh sửa task
    if (task != null) { // new
      // Thực hiện gán task vào TextField
      _taskController.text = task.task; // new
    } // new
    super.initState(); // new
  } // new

  void addTask() async { // new
    // Kiểm tra TextField xem có trống hay không
    if (_taskController.text.isEmpty) { // new
      setState(() { // new
        _taskError = 'Please enter this field'; // new
      }); // new
      return null; // new
    } // new
    setState(() { // new
      _taskError = null; // new
      _inSync = true; // new
    }); // new
    final db = TasksDB(); // new
    final task = Task( // new
      task: _taskController.text.trim(), // new
    ); // new
    // insert task vào database
    await db.insert(task); // new
    setState(() { // new
      _inSync = false; // new
    }); // new
    // Trở về màn hình chính với giá trị trả về là true
    Navigator.pop(context, true); // new
  } // new

  void updateTask() async { // new
    if (_taskController.text.isEmpty) { // new
      setState(() { // new
        _taskError = 'Please enter this field'; // new
      }); // new
      return null; // new
    } // new
    setState(() { // new
      _taskError = null; // new
      _inSync = true; // new
    }); // new
    final db = TasksDB(); // new
    // Update task với giá trị mới ở record có id là id của task truyền vào
    final task = Task( // new
      id: widget.task.id, // new
      task: _taskController.text.trim(), // new
    ); // new
    await db.update(task); // new
    setState(() { // new
      _inSync = false; // new
    }); // new
    Navigator.pop(context, true); // new
  } // new

  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return Scaffold(
      appBar: AppBar(
        title: Text('Add task'),
        backgroundColor: Colors.white,
        leading: IconButton(
          icon: Icon(Icons.arrow_back),
          onPressed: !_inSync
              ? () {
                  Navigator.pop(context);
                }
              : null,
        ),
        actions: <Widget>[
          !_inSync
              ? IconButton(
                  icon: Icon(Icons.done),
                  onPressed: () {
                    // Nếu như có truyền vào task tức là mình update
                    // nếu không thì add task
                    widget.task == null ? addTask() : updateTask(); // new
                  },
                )
              : Icon(Icons.refresh),
        ],
        elevation: 0.0,
        textTheme: TextTheme(
          title: Theme.of(context).textTheme.title,
        ),
        iconTheme: IconThemeData(
          color: Colors.black87,
        ),
      ),
      body: WillPopScope(
        onWillPop: () async {
          if (!_inSync) return true;
          return false;
        },
        child: Padding(
          padding: EdgeInsets.all(16.0),
          child: TextField(
            controller: _taskController,
            decoration: InputDecoration(
              labelText: 'Task',
              errorText: _taskError,
              border: OutlineInputBorder(),
            ),
          ),
        ),
      ),
    );
  }
}

Giờ là đến file main_screen.dart chúng ta có code như sau:

import 'package:flutter/material.dart';

import '../database/tasks_db.dart'; // new
import '../models/task.dart'; // new

// import screens
import 'add_task_screen.dart';

class MainScreen extends StatefulWidget {
  static const id = 'main_screen';

  @override
  _MainScreenState createState() => _MainScreenState();
}

class _MainScreenState extends State<MainScreen> {
  List<Task> tasks = []; // new

  Future getTasks() async { // new
    // Lấy tất cả task và gán vào list tasks
    final db = TasksDB(); // new
    tasks = await db.getTasks(); // new
    setState(() {}); // new
  } // new

  Future deleteTask(int id) async { // new
    // Xóa task ở record có id là id được truyền vào
    final db = TasksDB(); // new
    await db.delete(id); // new
    tasks = await db.getTasks(); // new
    await getTasks(); // new
    setState(() {}); // new
  } // new

  @override // new
  void initState() { // new
    getTasks(); // new
    super.initState(); // new
  } // new

  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return Scaffold(
      appBar: AppBar(
        title: Text('Todo App'),
      ),
      floatingActionButton: FloatingActionButton(
        onPressed: () async {
          // Navigate sang màn hình add task và chờ kết quả trả về
          final result = await Navigator.pushNamed(context, AddTaskScreen.id); // Edited
          // Nếu kết quả trả về là true tức là có thêm task nên ta sẽ cập nhật lại list tasks
          if (result == true) getTasks(); // new
        },
        child: Icon(Icons.add),
      ),
      body: ListView.builder(
        itemCount: tasks.length, // Edited
        itemBuilder: (context, index) {
          return ListTile(
            title: Text(tasks[index].task), // Edited
            trailing: PopupMenuButton(
              onSelected: (i) async {
                if (i == 0) {
                  // Tương tự như FAB add task, ta chờ xem có update task thì up
                  // lại list tasks
                  final result = await Navigator.pushNamed( // Edited
                    context,  // new
                    AddTaskScreen.id,  // new
                    // truyền task qua màn hình add task để edit
                    arguments: tasks[index],  // new
                  );  // new
                  if (result == true) getTasks(); // new
                } else if (i == 1) {
                  showDialog(
                    context: context,
                    builder: (context) {
                      return AlertDialog(
                        title: Text('Confirm your deletion'),
                        content: Text(
                            'This task will be deleted permanently. Do you want to do it?'),
                        actions: <Widget>[
                          FlatButton(
                            onPressed: () {
                              Navigator.pop(context);
                            },
                            child: Text('CANCEL'),
                          ),
                          FlatButton(
                            onPressed: () {
                              // delete task có id  là id của item hiện tại
                              deleteTask(tasks[index].id); // new
                              Navigator.pop(context);
                            },
                            child: Text(
                              'DELETE',
                              style: TextStyle(color: Colors.red),
                            ),
                          ),
                        ],
                      );
                    },
                  );
                }
              },
              itemBuilder: (context) {
                return [
                  PopupMenuItem(
                    value: 0,
                    child: Text('Edit'),
                  ),
                  PopupMenuItem(
                    value: 1,
                    child: Text('Delete'),
                  ),
                ];
              },
            ),
          );
        },
      ),
    );
  }
}

Chúng ta đã xong 2 file screen rồi, nhưng nếu bạn để ý bạn sẽ thấy, mình sử dụng Constructor để nhận dữ liệu, vậy làm sao có thể dùng thuộc tính arguments để truyền dữ liệu? Chúng ta sẽ chỉnh sửa lại file main.dart để hoàn thành việc đó. Ta sẽ có code như sau:

      routes: {
        MainScreen.id: (_) => MainScreen(),
        AddTaskScreen.id: (_) => AddTaskScreen(), // Xóa dòng này đi
      },
      // Thêm đoạn code bên dưới vào
      onGenerateRoute: (settings) {
        // Nếu Navigator được gọi và màn hình đến là AddTaskScreen
        if (settings.name == AddTaskScreen.id) {
          return MaterialPageRoute(
            builder: (context) {
              // Nếu có dữ liệu truyền vào thì đưa qua constructor
              if (settings.arguments != null) {
                Task task = settings.arguments;
                return AddTaskScreen(task);
              }
              // default là null
              return AddTaskScreen(null);
            },
          );
        }
        return null;
      },

Tổng kết

Vậy là chúng ta đã viết được một Todo App Flutter đơn giản rồi. Mình đã upload toàn bộ Source code lên github rồi.

Vậy là trong bài này, mình đã code xong app Todo sử dụng Flutter và các plugin Flutter như path, sqflite. Hy vọng bài viết này sẽ có ích cho các bạn, nếu bạn thấy hay có thể share để mọi người cùng đọc. Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của mình!

Bài viết gốc được đăng tải tại khiemle.dev

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd