Tìm hiểu Java Design Pattern – Service Locator

Lập Trình
Tìm hiểu Java Design Pattern – Service Locator
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Trong các ứng dụng, chúng ta thường gặp trường hợp một class Client phụ thuộc vào một service hoặc một component là những lớp cụ thể (concrete class) trong lúc chạy ứng dụng. Sự phụ thuộc của class Client vào các service này sẽ có một số vấn đề cần phải giải quyết: Nếu thay thế hoặc cập nhật các service phụ thuộc, chúng ta cần thay đổi mã nguồn của class Client. Các concrete class của một phụ thuộc có thể thay đổi tại thời điểm run-time hay không? Các class cần phải viết những đoạn code cho việc quản lý, khởi tạo các phụ thuộc. Khó khăn khi viết Unit Test do các lớp được kết hợp chặt chẽ. Giải pháp cho vấn đề này chính là áp dụng Service Locator pattern , nó tạo ra một class chứa các tham chiếu đến các service và nó đóng gói các xử lý nghiệp vụ để xác định các service. Các loại Design patterns Factory Method Pattern - Giải thích đơn giản, dễ hiểu Service Locator Pattern là gì? The service locator pattern is a design pattern used in software development to encapsulate the processes involved in obtaining a service with a strong abstraction layer. This pattern uses a central registry known as the “service locator” which on request returns the information necessary to perform a certain task. The ServiceLocator is responsible for returning instances of services when they are requested for by the service consumers or the service clients. Service Locator là một design pattern thông dụng cho phép tách rời (decouple) một class với các dependency (hay được gọi là service) của nó. Service Locator có thể coi là một đối tượng trung gian trong việc...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Trong các ứng dụng, chúng ta thường gặp trường hợp một class Client phụ thuộc vào một service hoặc một component là những lớp cụ thể (concrete class) trong lúc chạy ứng dụng.

Service LocatorService Locator

Sự phụ thuộc của class Client vào các service này sẽ có một số vấn đề cần phải giải quyết:

  • Nếu thay thế hoặc cập nhật các service phụ thuộc, chúng ta cần thay đổi mã nguồn của class Client.
  • Các concrete class của một phụ thuộc có thể thay đổi tại thời điểm run-time hay không?
  • Các class cần phải viết những đoạn code cho việc quản lý, khởi tạo các phụ thuộc.
  • Khó khăn khi viết Unit Test do các lớp được kết hợp chặt chẽ.

Giải pháp cho vấn đề này chính là áp dụng Service Locator pattern, nó tạo ra một class chứa các tham chiếu đến các service và nó đóng gói các xử lý nghiệp vụ để xác định các service.

Service Locator Pattern là gì?

The service locator pattern is a design pattern used in software development to encapsulate the processes involved in obtaining a service with a strong abstraction layer. This pattern uses a central registry known as the “service locator” which on request returns the information necessary to perform a certain task.

The ServiceLocator is responsible for returning instances of services when they are requested for by the service consumers or the service clients.

Service Locator là một design pattern thông dụng cho phép tách rời (decouple) một class với các dependency (hay được gọi là service) của nó. Service Locator có thể coi là một đối tượng trung gian trong việc liên kết class và các dependency.

Service Locator Pattern là gì?Service Locator Pattern là gì?

Service Locator pattern mô tả cách để đăng ký và lấy các dependency để sử dụng. Thông thường Service Locator được kết hợp với Factory Pattern hoặc Dependency Injection Pattern để có thể tạo ra các instance của service.

Tham khảo việc làm Java hấp dẫn trên Station D

Cài đặt Service Locator Pattern như thế nào?

Cài đặt Service Locator PatternCài đặt Service Locator Pattern

Các thành phần tham gia Service Locator Pattern:

  • Service : các Service thực tế sẽ xử lý các request từ Client. Đối tượng Service ban đầu được tìm bởi ServiceLocator và trả lại kết quả theo yêu cầu.
  • Service Locator : là một điểm liên lạc duy nhất để trả về các Service từ bộ đệm (Cache).
  • Cache : một đối tượng để lưu trữ các tham chiếu đến Service để sử dụng lại chúng sau này.
  • Initial Context : tạo và đăng ký tham chiếu đến các Service trong bộ đệm (Cache).
  • Client : là đối tượng gọi các Service thông qua ServiceLocator.

Ví dụ sử dụng Service Locator Pattern

Ví dụ sử dụng Service Locator PatternVí dụ sử dụng Service Locator Pattern

MessagingService.java

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator;

public interface MessagingService {

    String getMessageBody();

    String getServiceName();
}

EmailService.java

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator;

public class EmailService implements MessagingService {

    public String getMessageBody() {
        return "This is message body of Email message";
    }

    public String getServiceName() {
        return "EmailService";
    }
}

SMSService.java

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator;

public class SMSService implements MessagingService {

    public String getMessageBody() {
        return "This is message body of SMS message";
    }

    public String getServiceName() {
        return "SMSService";
    }
}

InitialContext.java

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.example1;

public class InitialContext {

    public MessagingService lookup(String serviceName) {
        if (serviceName.equalsIgnoreCase("EmailService")) {
            return new EmailService();
        } else if (serviceName.equalsIgnoreCase("SMSService")) {
            return new SMSService();
        }
        return null;
    }
}

Cache.java

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.example1;

import java.util.ArrayList;
import java.util.List;

public class Cache {

    private static final List<MessagingService> SERVICES = new ArrayList<>();

    public MessagingService getService(String serviceName) {
        for (MessagingService messagingService : SERVICES) {
            if (messagingService.getClass().getSimpleName().equals(serviceName)) {
                return messagingService;
            }
        }
    return null;
}

    public void addService(MessagingService newService) {
        SERVICES.add(newService);
    }
}

ServiceLocator.java

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.example1;

public final class ServiceLocator {

    private static Cache cache = new Cache();

    private ServiceLocator() {
        throw new IllegalAccessError("Can't construct this class directly");
    }

    public static MessagingService getService(String serviceName) {

        MessagingService service = cache.getService(serviceName);

        if (service != null) {
            System.out.println("Get service from cache: " + serviceName);
            return service;
        }

        System.out.println("Create a new service and add to cache: " + serviceName);
        InitialContext context = new InitialContext();
        service = context.lookup(serviceName);
        cache.addService(service);
        return service;
    }
}

ServiceLocatorPatternExample.java

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.example1;

public class ServiceLocatorPatternExample {

    public static void main(String[] args) {
        MessagingService service = ServiceLocator.getService("EmailService");
        System.out.println(service.getMessageBody());

        MessagingService smsService = ServiceLocator.getService("SMSService");
        System.out.println(smsService.getMessageBody());

        MessagingService emailService = ServiceLocator.getService("EmailService");
        System.out.println(emailService.getMessageBody());
    }
}

MessagingService.java

Create a new service and add to cache: EmailService
This is message body of Email message
Create a new service and add to cache: SMSService
This is message body of SMS message
Get service from cache: EmailService
This is message body of Email message

Ví dụ cải tiến Service Locator Pattern với Reflection

Trong ví dụ trên, lớp InitialContext chịu trách nhiệm khởi tạo các class dựa trên đối số serviceName. Cách làm này chưa được tốt, mỗi khi có service mới chúng ta phải sửa đổi code của class này để khởi tạo Service tương ứng. Chúng ta có thể sử dụng sửa đổi class này lại bằng cách nhận đối số là một serviceName có đầy đủ cả package của nó, sau đó sử dụng Reflection để khởi tạo instance cho Service. Ví dụ: com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.EmailService

Code của InitialContext được viết lại như sau:

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.example2_reflection;

import com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.MessagingService;

public class InitialContext {

    public MessagingService lookup(String serviceName) {
        try {
            Class<MessagingService> clazz = (Class<MessagingService>) Class.forName(serviceName);
            Object newInstance = clazz.newInstance();
            return cast(newInstance, clazz);
        } catch (ClassNotFoundException | InstantiationException | IllegalAccessException e) {
            e.printStackTrace();
        }
        return null;
    }

    public static <T> T cast(Object obj, Class<T> clazz) {
        if (clazz.isAssignableFrom(obj.getClass())) {
            return clazz.cast(obj);
        }
        throw new ClassCastException("Failed to cast instance.");
    }
}

Class Cache của chúng ta cũng cần sửa lại đôi chút:

package com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.example2_reflection;

import java.util.ArrayList;
import java.util.List;

import com.gpcoder.patterns.creational.servicelocator.MessagingService;

public class Cache {

    private static final List<MessagingService> SERVICES = new ArrayList<>();

    public MessagingService getService(String serviceName) {
        for (MessagingService messagingService : SERVICES) {
            if (messagingService.getClass().getCanonicalName().equals(serviceName)) {
                return messagingService;
            }
        }
        return null;
    }

    public void addService(MessagingService newService) {
        SERVICES.add(newService);
    }
}

Source code đầy đủ của ví dụ này, các bạn có thể tham khảo thêm trên Github.

Lợi ích của Service Locator Pattern là gì?

Ưu điểm:

  • Nó tạo và giữ một thể hiện của các class Service trong một ServiceLocator duy nhất.
  • Tách rời một class với các dependency của nó, nhờ đó có thể dễ dàng thay thế các dependency tại thời điểm run-time mà không cần phải re-compile hay thậm chí là restart ứng dụng.
  • Các dependency sẽ được sử dụng dưới dạng interface, đảm bảo không sử dụng các class cụ thể (concrete) của dependency.
  • Dễ dàng test các class do không phụ thuộc vào các dependency.
  • Ứng dụng có thể được chia ra các phần ít bị ràng buộc (loose coupling) với nhau. Các đoạn code để tạo, quản lý dependency được tách riêng ra khỏi các class.

Nhược điểm:

  • Khó khăn khi debug và phát hiện lỗi do Client không biết được phần còn lại của hệ thống, Service nào sẽ được thực thi, mọi thứ được đăng ký với Service Locator.
  • Service Locator phải là duy nhất, nên có thể gặp hiện tượng thắt cổ chai.
  • Service Locator che dấu các lớp được đăng ký với Client, do đó có thể gặp lỗi run-time thay vì compile-time khi Service không tồn tại.
  • Service Locator làm cho code khó bảo trì hơn so với việc sử dụng DI (Dependency Injection). Các concrete class vẫn có phụ thuộc vào ServiceLocator, ServiceLocator chịu trách nhiệm tạo ra các phụ thuộc của nó. Với DI chỉ được gọi 1 lần để tiêm phụ thuộc vào một số lớp chính. Các lớp mà lớp chính này phụ thuộc vào sẽ đệ quy các phụ thuộc của chúng, cho đến khi có một đối tượng hoàn chỉnh. DI dễ viết Unit Test hơn.

Sử dụng Service Locator Pattern khi nào?

  • Khi cần tách rời một class với các dependency của nó.
  • Khi cần quản lý tập trung việc khởi tạo các Service.

Lời kết:

Service Locator Pattern là một mẫu đơn giản để giúp chúng ta giảm sự phụ thuộc giữa các service trong ứng dụng với việc áp dụng nguyên lý Inversion of Control. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng các lớp trong nhiều ứng dụng, Dependency Injection là sự lựa chọn tốt hơn.

Service Locator cũng là một thuật ngữ hay được nhắc đến cùng với nguyên lý Dependency Inversion trong SOLID, IoC Container, DI container. Service Locator chính là một cách thực hiện của IoC Container. Trong các bài viết tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các khái niệm liên quan này.

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Xem thêm:

Đừng bỏ qua việc làm IT tất cả level có trên Station D nhé!

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd