Thói quen viết code an toàn trong khi xây dựng ứng dụng PHP

Lập Trình
Thói quen viết code an toàn trong khi xây dựng ứng dụng PHP
Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng Bất cứ khi nào bạn xây dựng một hệ thống xong xui và hệ thống đang chạy ngon lành đều bị phá hoại vào ngày đẹp trời nào đó.!? Vì lý do bla, bla,… gì đó họ sẵn sàng dùng mọi cách phá hoại dự án kỳ công của bạn chính vì thế xây dựng code an toàn từ lúc xuất xưởng là cần thiết, hãy áp dụng thói quen này để đảm bảo rằng các ứng dụng của bạn là an toàn mức cao nhất có thể nhé. Kiểm tra hợp lệ đầu vào (validate ngoài form) Bảo vệ post form (validate trong file xử lý) Bảo vệ hệ thống file (ghi logs khi phát sinh tải file mà mình giới hạn) Bảo vệ cơ sở dữ liệu (Chống lại sự tấn công SQL INJECTION) Bảo vệ dữ liệu phiên làm việc (đảm bảo hệ thống luôn chạy tốt) Bảo vệ chống lại các sơ hở của ứng dụng lệnh xuyên các trang (Cross-Site Scripting – XSS) Bảo vệ chống lại các giả mạo yêu cầu xuyên các trang (Cross-Site Request Forgeries – CSRF) 10 Frameworks tốt nhất hiện nay cho PHP Kiểm tra hợp lệ đầu vào (validate ngoài form) Đây là quy tắc cơ bản trong lập trình và nó cũng có 4 bước cơ bản, bạn làm theo thì chắc chắn sẽ K.O. Lập ra danh sách hợp lệ(while list) vs bất hợp lệ (black list) Luôn luôn kiểm tra hợp lệ trong black list. Kiểm tra kiểu dữ liệu đúng. ví dụ như là các số, chuỗi,… Trong quá trình xử lý danh sách bất hợp lệ cần dùng hàm thoát để giảm tải quá trình xử lý. Tuy nhiên hiện nay các...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng

Bất cứ khi nào bạn xây dựng một hệ thống xong xui và hệ thống đang chạy ngon lành đều bị phá hoại vào ngày đẹp trời nào đó.!? Vì lý do bla, bla,… gì đó họ sẵn sàng dùng mọi cách phá hoại dự án kỳ công của bạn chính vì thế xây dựng code an toàn từ lúc xuất xưởng là cần thiết, hãy áp dụng thói quen này để đảm bảo rằng các ứng dụng của bạn là an toàn mức cao nhất có thể nhé.

  • Kiểm tra hợp lệ đầu vào (validate ngoài form)
  • Bảo vệ post form (validate trong file xử lý)
  • Bảo vệ hệ thống file (ghi logs khi phát sinh tải file mà mình giới hạn)
  • Bảo vệ cơ sở dữ liệu (Chống lại sự tấn công SQL INJECTION)
  • Bảo vệ dữ liệu phiên làm việc (đảm bảo hệ thống luôn chạy tốt)
  • Bảo vệ chống lại các sơ hở của ứng dụng lệnh xuyên các trang (Cross-Site Scripting – XSS)
  • Bảo vệ chống lại các giả mạo yêu cầu xuyên các trang (Cross-Site Request Forgeries – CSRF)

Kiểm tra hợp lệ đầu vào (validate ngoài form)

Đây là quy tắc cơ bản trong lập trình và nó cũng có 4 bước cơ bản, bạn làm theo thì chắc chắn sẽ K.O.

  1. Lập ra danh sách hợp lệ(while list) vs bất hợp lệ (black list)
  2. Luôn luôn kiểm tra hợp lệ trong black list.
  3. Kiểm tra kiểu dữ liệu đúng. ví dụ như là các số, chuỗi,…
  4. Trong quá trình xử lý danh sách bất hợp lệ cần dùng hàm thoát để giảm tải quá trình xử lý.

Tuy nhiên hiện nay các jquery validate ngày càng thông dụng nên bạn có thể tham khảo cách viết trong các jquery đó. Còn dùng framework JS thì nó cũng đảm bảo nhiều thứ hơn.

Bảo vệ post form (validate trong file xử lý)

– Attacker có thể dễ dàng fake 1 post form của bạn ở đâu đó rồi gửi vào file PHP xử lý của bạn vì mục đích nào đó. Do các ứng dụng web là phi trạng thái (stateless), nên không có cách nào để chắc chắn tuyệt đối là dữ liệu đã được gửi lên từ nơi mà bạn muốn nó đến từ đó. Mọi thứ từ các địa chỉ IP cho đến tên máy chủ, cuối cùng rồi đều có thể bị fake.

Ví dụ:

<html>
<head>
<title>Collecting your data</title>
</head>
<body>
<form action="http://path.example.com/processStuff.php" 
    method="post"><input type="text" name="answer"
    value="There is no way this is a valid response to a yes/no answer..." />
<input type="submit" value="Save" name="submit" />
</form>
</body>
</html>

– Tuy nhiên một kỹ thuật mà bạn có thể sử dụng là thẻ bài sử dụng một lần (single-use token), nó không làm cho việc fake post form của bạn bất khả thi nhưng nó trở thành một điều rắc rối kinh khủng cho người fake.!? Vì token thay đổi mỗi khi mẫu được đưa xuống client, attacker cần phải lấy một form đang gửi, lấy token, và đặt nó vào phiên bản post fake đó. Kỹ thuật này rất hại não vì khó có khả năng một ai đó lập ra một fake post form lâu dài để gửi các yêu cầu không mong muốn đến ứng dụng của bạn.

Ví dụ một thí dụ về một thẻ bài biểu mẫu dùng một lần.

<?php
session_start();
?>
<html>
<head>
<title>SQL Injection Test</title>
</head>
<body>
<?php

echo 'Session token=' . $_SESSION['token'];
echo '<br />';
echo 'Token from form=' . $_POST['token'];
echo '<br />';

if ($_SESSION['token'] == $_POST['token']) {
    /* cool, it's all good... create another one */

} else {
    echo '<h1>Go away!</h1>';
}
$token = md5(uniqid(rand(), true)); 
$_SESSION['token'] = $token; 
?>
<form id="myFrom" action="<?php echo $_SERVER['PHP_SELF']; ?>"
    method="post">
" /> " />
</form> 
</body> 
</html>

Trên nguyên tắc là token này dc tạo ra để dc dùng 1 lần hoặc trong khoảng thời gian nhất định (5s, 5 min,…). Có nhiều cách tạo token an toàn

Bảo vệ hệ thống file (ghi logs khi phát sinh tải file mà mình giới hạn)

– Vấn đề đặt ra là có những file quan trọng mà bạn không muốn bất kỳ ai cũng có quyền lấy xuống mà giới hạn lấy xuống. Chính vì vậy tốt nhất là thiết kế ứng dụng sử dụng một cơ sở dữ liệu và các tên file được tạo ra và giấu kín. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể làm thế.

Ví dụ về một thủ tục kiểm tra hợp lệ tên tệp tin. Nó sử dụng các biểu thức chính quy để đảm bảo rằng chỉ các ký tự hợp lệ là được sử dụng trong tên tệp tin và đặc biệt kiểm tra các ký tự chấm chấm: ...

function isValidFileName($file) {
    /* don't allow .. and allow any "word" character  / */
    return preg_match('/^(((?:.)(?!.))|w)+$/', $file);
}

Bảo vệ cơ sở dữ liệu (Chống lại sự tấn công SQL INJECTION)

– Vấn đề đặt ra là attacker có thể vượt qua rào validate trong front end hoặc fake post form thành công và truyền dc những giá trị không mong muốn vào file PHP để xử lý nếu ta không chặn dc những giá trị này thì 0.O sẽ có những câu lệnh SQL ko chính quy thâm nhập vào những câu SQL chính quy của bạn phá hỏng database của bạn tồi tệ hơn là tạo ra những người dùng siêu quyền hạn để đánh cắp thông tin, bla bla….

Ví dụ về form lỏng lẻo có thể bị attack

<html>
<head>
<title>SQL Injection Example</title>
</head>
<body>
<form id="myFrom" action="<?php echo $_SERVER['PHP_SELF']; ?>" method="post">
Account <input name="account" type="text"/>
Number <input name="number" type="text"/>
Name <input name="name" type="text"/>
Address <input name="address" type="text"/>
</form> 
<?php if ($_POST['submit'] == 'Save') {
/* do the form processing */ 
$link = mysql_connect('hostname', 'user', 'password') or die ('Could not connect' . mysql_error()); 
mysql_select_db('test', $link); 
$col = $_POST['col']; 
$select = "SELECT " . $col . " FROM account_data WHERE account_number = " . $_POST['account_number'] . ";" ; 
echo '<p>' . $select . '</p>'; 
$result = mysql_query($select) or die('<p>' . mysql_error() . '</p>'); 
echo '<table>'; 
while ($row = mysql_fetch_assoc($result)) { 
echo '<tr>'; 
echo '<td>' . $row[$col] . '</td>'; 
echo '</tr>'; 
} 
echo '</table>'; 
mysql_close($link); 
} ?> 
</body> 
</html>

– Chúng ta có thể khắc phục dc việc này bằng nhiều cách đơn giản như

  • dùng hàm mysql_real_escape_string(). Hàm này làm sạch đầu vào của bạn, sao cho nó không còn bao gồm các ký tự không hợp lệ.
  • Kiểm tra xem định dạng chuỗi: email, username, password… đều có một định dạng nhất định, do đó có thể viết các biểu thức chính qui (Regular Expression) cho mỗi định dạng này.

Xem ngay tin tuyển dụng PHP lương cao trên Station D

Bảo vệ dữ liệu phiên làm việc.

– Vấn đề đặt ra là chúng ta 1 hệ thống có nhiều server khác nhau để duy trì 1 hệ thống site vậy làm sao để đảm bảo được các session trong giao dịch dùng để xử lý, có thể hoạt động trên các server khác trong cùng hệ thống.!?

Để làm được điều này chúng ta cần xử lý sao cho tất cả các máy chủ đều sử dụng chung một hệ thống quản lý session .

Hoặc đơn giản là sử dụng chung một session storage .

Mặc định trong php sẽ sử dụng file session handle các file chứa session sẽ nằm trong /tmp của mỗi server .

Điều này có thể gợi ý cho chúng ta việc share chung 1 vùng lưu trữ (ví dụ dùng NFS để share chung /tmp giữa các máy chủ).

Tuy nhiên cách này lại ảnh hưởng đến tốc độ truy xuất (vì phải qua mạng – sau đó là đến việc máy host session sẽ quá tải diskio).

Một hướng khác là sử dụng một db mysql chung để lưu session , thực tế thì cách này tạm được .

Để làm như vậy chúng ta cần override lại các hàm xử lý session của php

session_set_save_handler("open", "close", "read", "write", "destroy", "gc");

Sử dụng hàm session_set_save_handler để trỏ các call back function cần thiết , như vậy chúng ta cần viết lại 6 hàm open, close , read ,write ,destroy , gc .

tạm thời chúng ta viết tạm các hàm như sau :

<?php
function open($save_path, $session_name)
{
echo "open";
}

function close()
{
echo "close";
}

function read($id)
{
echo "read";
}

function write($id, $sess_data)
{
echo "write";

}

function destroy($id)
{
echo "destroy";
}

function gc($maxlifetime)
{
echo "gc";
}

session_set_save_handler("open", "close", "read", "write", "destroy", "gc");
// test thử phát
session_start();

?>

Chạy thử . kết quả : openread writeclose …

Như vậy chúng ta thấy thứ tự của một quá trình đọc session .

Việc tiếp theo là implement mấy hàm trên vào mysql , memcached , file , hay bất kỳ một storage nào có thể dùng chung được là xong .

với file (cái này chỉ là làm lại những gì php đã làm  )

<?php
$sess_save_path=".";
function open($save_path, $session_name)
{
global $sess_save_path;

$sess_save_path = $save_path;
return(true);
}

function close()
{
return(true);
}

function read($id)
{
global $sess_save_path;

$sess_file = "$sess_save_path/sess_$id";
return (string) @file_get_contents($sess_file);
}

function write($id, $sess_data)
{
global $sess_save_path;

$sess_file = "$sess_save_path/sess_$id";
if ($fp = @fopen($sess_file, "w")) {
$return = fwrite($fp, $sess_data);
fclose($fp);
return $return;
} else {
return(false);
}

}

function destroy($id)
{
global $sess_save_path;

$sess_file = "$sess_save_path/sess_$id";
return(@unlink($sess_file));
}

function gc($maxlifetime)
{
global $sess_save_path;

foreach (glob("$sess_save_path/sess_*") as $filename) {
if (filemtime($filename) + $maxlifetime < time()) {
@unlink($filename);
}
}
return true;
}

session_set_save_handler("open", "close", "read", "write", "destroy", "gc");

//test
session_start();

?>

Hay với mysql đại khái thế này :

function read($id)
{
$sql = "select * from `tb_session` where `session_id`=$id";
mysql_query($sql);
//....
}

function write($id, $sess_data)
{
$sql = "INSERT INTO `tb_session` (`session_id`, `updated_on`) VALUES ('{$this->session_id}', NOW())";
mysql_query($sql);

}

function destroy($id)
{
$sql = "Delete from `tb_session` where `session_id`=$id";
mysql_query($sql);
}

Hay với memcached :

function read($id)
{
return memcached::get("sessions/{$id}");
}

function write($id, $data)
{
return memcached::set("sessions/{$id}", $data, 3600);
}

function destroy($id)
{
return memcached::delete("sessions/{$id}");
}

Dùng memcache hay mysql cũng khá nhanh , mysql thì chạy bàng memory storage engine , bật query cache tướng đối lớn cho nhanh , có thể replication ra nhiều server để đẩy performed lên cao nữa nếu tải lớn .

Bảo vệ chống lại các sơ hở của ứng dụng lệnh xuyên các trang (Cross-Site Scripting – XSS)

– Vấn đề đặt ra là người dùng sẽ nhập nội dung và hệ thống của bạn sẽ hiển thị nội dung đó lên. Nếu nội dung người dùng nhập là script có chứa mã độc phát tán virus,… thì sao.!?

<html>
<head>
<title>Results demonstrating XSS</title>
</head>
<body>
<?php
echo("<p>You typed this:</p>");
echo("<p>");
echo($_POST['myText']);//Mã script độc lấy từ database sẽ hiển thị ở đây
echo("</p>");
?>
</body>
</html>

– Để tự bảo vệ bạn chống lại các tấn công XSS, hãy lọc đầu vào của bạn thông qua hàm htmlentities() bất cứ khi nào giá trị của một biến được in đến đầu ra. Hãy nhớ làm theo thói quen đầu tiên về kiểm tra hợp lệ dữ liệu đầu vào bằng các giá trị trong danh sách trắng trong ứng dụng web của bạn đối với tên, địa chỉ email, số điện thoại, và thông tin về hoá đơn thanh toán.

<html>
<head>
<title>Results demonstrating XSS</title>
</head>
<body>
<?php
echo("<p>You typed this:</p>");
echo("<p>");
echo(htmlentities($_POST['myText']));
//htmlentities(): đã chặn việc thực thi đoạn script độc mà chỉ hiển thị chúng lên như thml
echo("</p>"); ?> 
</body> 
</html>

Bảo vệ chống lại các giả mạo yêu cầu xuyên các trang (Cross-Site Request Forgeries – CSRF)

– Một vấn đề là chúng ta phải thật cẩn trọng với người dùng đã là member chính thức vì lúc đó họ đã có dc quyền hạng trong site và họ có thể upload, post,… thoải mái nếu họ lợi dụng quyền này để tấn công bằng cách upload file image nhưng đó thực sự không phải là file image thì sao.!?

Các cuộc tấn công CSRF thường được thực hiện dưới dạng các thẻ <img> vì trình duyệt gọi URL một cách không ý thức để lấy hình ảnh. Tuy nhiên, nguồn hình ảnh dễ dàng có thể chỉ là URL của một trang web trên cùng một site, thực hiện các việc xử lý nào đó dựa trên các tham số chuyển cho nó. Khi thẻ <img> này được đặt trong một cuộc tấn công XSS — cũng là các tấn công phổ biến nhất được ghi chép lại — người sử dụng dễ dàng có thể làm một việc gì đó với quyền ưu tiên được cấp mà không biết mình đã làm — như vậy, có thể giả mạo.

<img src="http://www.example.com/processSomething?id=hacking" />

– Lúc đó ngoài việc áp dụng các cách bảo vệ bên trên trước XSS thì chúng ta cần xác minh các form gửi lên chặc hợn. Ngoài ra, sử dụng biến hiển $_POST thay vì $_REQUEST và kiểm tra kỹ lưỡng các file được up lên nếu là hình ảnh ngoài kiểm tra file_upload,… thì cần kiểm tra size ảnh để chắc chắn đó là một hình ảnh thông qua hàm getimagesize() trong php.

Bài viết gốc được đăng tải tại lcdung.top

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm các việc làm PHP lương cao trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd