Thiết kế Messaging Service WhatsApp – P2

Công Nghệ
Thiết kế Messaging Service WhatsApp – P2
Bài viết được sự cho phép của tác giả Kiên Nguyễn Tiếp theo phần 1 về thiết kế hệ thống Messaging Service WhatsApp . Bài viết thứ hai này sẽ cho ta một cái nhìn toàn diện và sâu hơn về thiết kế tổng quan đã trình bày ở phần trước. Nội dung này có thể xem là High Level Design cho System. Trình bày và giải thích cụ thể hơn cho từng thành phần trong hệ thống. Discord đã lưu trữ hàng tỉ messages mỗi ngày như thế nào Kiểm tra HTML5 validation message 1. Quay lại với hệ thống Quay lại với hệ thống Messaging Service WhatsApp, ở phần 1 ta đã có cái nhìn tổng quan về các thành phần trong hệ thống. Load Balancer App Servers Memcached APN/GCM Job Queue Workers Tiếp tục đi sâu hơn nhằm trả lời các câu hỏi có thể phát sinh trong thực tiễn khi triển khai hệ thống. 2. Chi tiết Messaging Service WhatsApp Bắt đầu từ gốc tới ngọn, ta sẽ xem xét Database Model trước. Ở hệ thống chat này, ta có thể sử dụng NoSQL, có 2 phương án để lựa chọn: 2.1 Database Model Thứ nhất là Wide-Column Store. Loại này tương tự như HBase và Cassandra Thư hai là NoSQL Key Value Stores , kiểu lưu trữ này chỉ có key và value, phân tán trên nhiều database nhỏ (Distributed Database). Tốt cho scaling, tiêu biểu có thể chọn là DynamoDB Schema User như sau: Java - id - username - password - device_OS // Xác định service gửi notification - device_token // Dùng cho Notification - list<unread_messages> Lưu ý là bảng User cần có thêm 2 cột là device_OS và device_token. Device_OS cho ta biết nên sử dụng Apple APNS hay Google’s GCM. Device_token...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Kiên Nguyễn

Tiếp theo phần 1 về thiết kế hệ thống Messaging Service WhatsApp. Bài viết thứ hai này sẽ cho ta một cái nhìn toàn diện và sâu hơn về thiết kế tổng quan đã trình bày ở phần trước.

Nội dung này có thể xem là High Level Design cho System. Trình bày và giải thích cụ thể hơn cho từng thành phần trong hệ thống.

1. Quay lại với hệ thống

Quay lại với hệ thống Messaging Service WhatsApp, ở phần 1 ta đã có cái nhìn tổng quan về các thành phần trong hệ thống.

  • Load Balancer
  • App Servers
  • Memcached
  • APN/GCM
  • Job Queue
  • Workers
messaging-service-design-systemmessaging-service-design-system

Tiếp tục đi sâu hơn nhằm trả lời các câu hỏi có thể phát sinh trong thực tiễn khi triển khai hệ thống.

2. Chi tiết Messaging Service WhatsApp

Bắt đầu từ gốc tới ngọn, ta sẽ xem xét Database Model trước. Ở hệ thống chat này, ta có thể sử dụng NoSQL, có 2 phương án để lựa chọn:

2.1 Database Model

  • Thứ nhất là Wide-Column Store. Loại này tương tự như HBase và Cassandra
  • Thư hai là NoSQL Key Value Stores, kiểu lưu trữ này chỉ có key và value, phân tán trên nhiều database nhỏ (Distributed Database). Tốt cho scaling, tiêu biểu có thể chọn là DynamoDB

Schema User như sau:

Java
- id

- username

- password

- device_OS // Xác định service gửi notification

- device_token // Dùng cho Notification

- list<unread_messages>

Lưu ý là bảng User cần có thêm 2 cột là device_OS và device_token. Device_OS cho ta biết nên sử dụng Apple APNS hay Google’s GCM. Device_token để làm việc với các service.

2.2 Distributed Cache

Distributed Cache giúp cải thiện hiệu năng hệ thống, với hệ thống chat, số lượng tin nhắn chờ đọc (unread mesage) rất nhiều. Nếu chỉ giữ ở Distributed Database sẽ dẫn tới database truy xuất quá nhiều lần

Java

- user_id

- list<unread_messages>

List user_id là tương tự với list_user ở table user trong database NoSQL. Sau khi user đã đọc message, ta sẽ xóa nó khỏi Cache. Cache thông thường sẽ được lưu ở RAM, dẫn tới việc không thể lưu quá nhiều. Sau khi đã đọc thì sẽ xóa nó đi, hình thức tương tự như Queue First-In-First-Out (FIFO)

3. Phân tích tính năng – Feature Walkthrough

Sau khi đã cái nhìn toàn diện về các thành phần trong hệ thống, ta sẽ tìm hiểu tiếp về các Feature (tính năng). Hệ thống chat tất nhiên những tính năng quan trọng nhất sẽ là

  • Sending a Message – Gửi tin nhắn
  • Receiving a Message – Nhận tin nhắn

3.1 Gửi tin nhắn

Khi có request từ phía client gửi tin nhắn. Ta có thể hiện thực method sau

Java

sendMessage(string message_text, int sender_id, int reciever_id)

AppServer sẽ handle sender_id (người gửi) và receicer_id (người nhận). Ngoài ra, AppServer cũng đảm nhận nhiệm vụ cung cấp time_stamp (thời gian gửi). Thành phần có thể được sử dụng làm key trong table, do thời gian không bao giờ trùng lặp nhau.

Thuộc tính của message sẽ bao gồm: <message_text, sender_id, timestamp>. App Server lúc này sẽ thêm nội dung message vào 2 chỗ:

  • The Distributed Cache – in User reciever_id’s list of unread messages.
  • The NoSQL Store – Again, in User reciever_id’s list of unread messages.

Sau khi đã lưu trữ message, sẽ tiếp tục gửi request notification tới APNS/GCM (tùy thuộc vào device_OS). Phần tính năng gửi tin nhắn xem như xong, tiếp tục là Receiving a Message – Nhận tin nhắn

3.2 Nhận tin nhắn

Khi nhận được notification, click vào notification sẽ open app và gọi tới server để lấy unread message. Nội dung request chắc chắn sẽ cần tới receiver id (người nhận tin nhắn).

Java

getUnreadMessages(int reciever_id)

App Server sẽ thực hiện query từ cache với reciever_id, nếu nội dung tìm thấy, thực hiện trả response cho device. Nếu trong cache không tồn tại tin nhắn, App Server sẽ thực hiện query tới NoSQL Database (trả về nếu tồn tại).

Một lưu ý nhỏ về timestamp, timestamp sẽ lấy giờ ở Server, không thể sử dụng timestamp ở phía device do thiết lập giờ ở phía client có thể sai. Hoặc cũng có trường hợp timezone của device khác nhau giữa các quốc gia.

Sau khi đã nhận được tin nhắn, phía server sẽ thực hiện xóa unread message từ cache thông qua một job bất đồng bộ (asynchronous job).

App cũng sẽ không hiển thị status “sent” cho tới khi nó được gửi thành công tới Server

3.3 Websocket

Trường hợp sử dụng WebSocket, ta có thể thiết lập connect alive 24/7 từ phía client tới server. Tuy nhiên, không phải device nào cũng online liên tục, nên nếu giữ kết nối liên tục sẽ dẫn tới lãng phí tài nguyên

  • One way to do this is to keep a WebSocket connection alive 24/7 for each device. Nếu giữ kết connection 24/7, sẽ lãng phí tài nguyên.
  • Another way is to set up the WebSocket connection as soon as the messaging app becomes active, i.e, the user opens the app. Cách khác là chỉ mở connection khi messaging app được bật trở lại.

Nếu User A (Server X) muốn nhắn tin cưa cẩm User B (connect tới Server Y), ta sẽ cần TCP connect giữa 2 server.

System design lúc này cần bổ sung thêm kết nối giữa các server với nhau.

Trường hợp một Client lost connection tới Server (thực tế diễn ra thường xuyên). Distributed Cache in memory lúc này trở nên hữu dụng, unread message vẫn được giữ ở đây để gửi cho user khi user online trở lại.

Trời má, viết hoài không hết, vậy vẫn phải cần Part 3 để trả lời thêm cho một số câu hỏi:

  • Which server will send Push Notifications? – Server nào sẽ chịu trách nhiểm đẩy noti đi
  • Will servers send entire messages to each other? – Có cần phải gửi tất cả tin nhắn đi không?
  • How to handle Chat Server failures? – Xử lí chat server thế nào khi failures?

4. Tham khảo

Thank you again for read all part of article – Have a great job – Happy coding!

Bài viết gốc được đăng tải tại kieblog.vn

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd