Thao tác với MongoDB trong các ứng dụng Java

Công Nghệ
Thao tác với MongoDB trong các ứng dụng Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh MongoDB là một NoSQL database, cho phép chúng ta có thể lưu trữ những kiểu dữ liệu phức tạp, không có cấu trúc nhất định. Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn các bước cơ bản để làm việc với MongoDB trong các ứng dụng Java các bạn nhé! MongoDB là gì? Cơ sở dữ liệu phi quan hệ MongoDB là gì? Định nghĩa đầy đủ và chi tiết nhất về MongoDB Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project để làm ví dụ: Maven project Tương tự như các hệ thống database khác, để làm việc với Java, chúng ta cần khai báo để sử dụng Driver của MongoDB trong ứng dụng của mình. <dependency> <groupId> org.mongodb </groupId> <artifactId> mongo-java-driver </artifactId> <version> 3.7.0 </version> </dependency> OK, bắt đầu thôi các bạn. Để kết nối tới MongoDB , chúng ta sẽ sử dụng đối tượng MongoClient từ thư viện Driver của nó với khai báo như sau: MongoClientURI uri = new MongoClientURI ( "mongodb://localhost:27017" ) ; MongoClient client = new MongoClient ( uri ) ; Trong đó đối tượng MongoClientURI là một trong những đối tượng sẽ quản lý thông tin về MongoDB bao gồm IP address và port mà MongoDB đang chạy. Còn đối tượng MongoClient sẽ là đối tượng đảm nhiệm vai trò kết nối tới MongoDB đó. Trong trường hợp, các bạn đang sử dụng MongoDB server với authentication mode, thì các bạn cần khai báo username và password đang được gán cho database mà các bạn đang định sẽ sử dụng, các bạn nhé. MongoCredential credential = MongoCredential . createCredential ( "khanh" , "mongodb" , "abc123" . toCharArray ( ) ) ; List <MongoCredential> auths = new ArrayList <MongoCredential> (...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

MongoDB là một NoSQL database, cho phép chúng ta có thể lưu trữ những kiểu dữ liệu phức tạp, không có cấu trúc nhất định. Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn các bước cơ bản để làm việc với MongoDB trong các ứng dụng Java các bạn nhé!

Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project để làm ví dụ:

MongoDBMongoDB
Maven project

Tương tự như các hệ thống database khác, để làm việc với Java, chúng ta cần khai báo để sử dụng Driver của MongoDB trong ứng dụng của mình.

<dependency>
    <groupId>org.mongodb</groupId>
    <artifactId>mongo-java-driver</artifactId>
    <version>3.7.0</version>
</dependency>

OK, bắt đầu thôi các bạn.

Để kết nối tới MongoDB, chúng ta sẽ sử dụng đối tượng MongoClient từ thư viện Driver của nó với khai báo như sau:

MongoClientURI uri = new MongoClientURI("mongodb://localhost:27017");
MongoClient client = new MongoClient(uri);

Trong đó đối tượng MongoClientURI là một trong những đối tượng sẽ quản lý thông tin về MongoDB bao gồm IP address và port mà MongoDB đang chạy. Còn đối tượng MongoClient sẽ là đối tượng đảm nhiệm vai trò kết nối tới MongoDB đó.

Trong trường hợp, các bạn đang sử dụng MongoDB server với authentication mode, thì các bạn cần khai báo username và password đang được gán cho database mà các bạn đang định sẽ sử dụng, các bạn nhé.

MongoCredential credential = MongoCredential.createCredential("khanh", "mongodb", "abc123".toCharArray());
List<MongoCredential> auths = new ArrayList<MongoCredential>();
auths.add(credential);

Sau đó thì kết nối tới MongoDB với đoạn code sau:

ServerAddress serverAddress = new ServerAddress("localhost", 27017);
MongoClient client = new MongoClient(serverAddress, auths);

Mình sẽ sử dụng MongoDB server không chạy với authentication mode trong bài viết này, các bạn nhé!

Mặc định, MongoDB sẽ chạy trên port 27017 và nếu các bạn đang cài đặt MongoDB trên máy local thì chúng ta không cần phải khai báo đối tượng MongoClientURI các bạn nhé! Các bạn chỉ cần khai báo đơn giản như sau:

MongoClient client = new MongoClient();

Mình đang sử dụng MongoDB trên máy mình nên mình chỉ cần khai báo như trên mà thôi!

Lúc này, nếu chạy ứng dụng:

package com.huongdanjava.mongodb;

import com.mongodb.MongoClient;

public class Application {

    public static void main(String[] args) {
        MongoClient client = new MongoClient();
    }
}

các bạn sẽ thấy kết quả như sau:

MongoDBMongoDB
Kết quả hiển thị

Nhìn vào đoạn log, các bạn có thể thấy là ứng dụng của chúng ta đã kết nối được với MongoDB rồi đó các bạn!

Sau khi đã kết nối tới MongoDB xong, giờ thì các bạn có thể thao tác với nó.

Đầu tiên, các bạn có thể lấy được danh sách các database đang có trong MongoDB hiện tại của mình sử dụng phương thức listDatabaseNames().

Ví dụ:

package com.huongdanjava.mongodb;

import com.mongodb.MongoClient;
import com.mongodb.client.MongoCursor;
import com.mongodb.client.MongoIterable;

public class Application {

    public static void main(String[] args) {
        MongoClient client = new MongoClient();

        MongoIterable<String> databaseNames = client.listDatabaseNames();
        MongoCursor<String> iterator = databaseNames.iterator();
        while (iterator.hasNext()) {
            System.out.println(iterator.next());
        }
    }

Kết quả:

MongoDBMongoDB
Kết quả

Chúng ta có thể chọn database để thao tác sử dụng phương thức getDatabase() của đối tượng MongoClient.

Ví dụ, mình đang có một database tên là mongodb trong MongoDB, thì code của mình sẽ như sau:

MongoDatabase mongodb = client.getDatabase("mongodb");

Giống như khi thao tác sử dụng command line với MongoDB, nếu database mà chúng ta chọn để thao tác không tồn tại thì database này sẽ tự động tạo nha các bạn.

Đối tượng MongoDatabase sẽ là đối tượng nắm giữ mọi thông tin về các Collection có trong database mà chúng ta đang sử dụng. Do đó, từ đối tượng MongoDatabase này, các bạn có thể lấy được tên của tất cả các Collection sử dụng phương thức listCollectionNames().

package com.huongdanjava.mongodb;

import com.mongodb.MongoClient;
import com.mongodb.client.MongoCursor;
import com.mongodb.client.MongoDatabase;
import com.mongodb.client.MongoIterable;

public class Application {

    public static void main(String[] args) {
        MongoClient client = new MongoClient();

        MongoDatabase mongodb = client.getDatabase("mongodb");

        MongoIterable<String> collectionNames = mongodb.listCollectionNames();
        MongoCursor<String> iterator = collectionNames.iterator();
        while (iterator.hasNext()) {
            System.out.println(iterator.next());
        }
    }
}

Database “mongodb” của mình đang có những Collection sau:

MongoDBMongoDB
Có những Collection sau

thì kết quả sẽ là:

MongoDBMongoDB
Kết quả

Để thao tác với một Collection nào đó, các bạn có thể sử dụng phương thức getCollection() của đối tượng MongoDatabase để lấy đối tượng MongoCollection cho Collection đó.

Ví dụ của mình như sau:

MongoCollection<Document> student = mongodb.getCollection("student");

Nếu muốn insert một Document vào Collection thì các bạn có thể sử dụng các phương thức insertOne() để insert 1 Document hoặc insertMany() để insert nhiều Document cùng một lúc.

Một Document là một chuỗi JSON và chúng ta sẽ sử dụng đối tượng Document của MongoDB Driver API để build nó. Ví dụ, giờ mình muốn build một Document về thông tin sinh viên gồm tên và tuổi thì mình sẽ tạo đối tượng Document như sau:

package com.huongdanjava.mongodb;

import org.bson.Document;

public class Student extends Document {

    private static final String NAME = "name";
    private static final String AGE = "age";
    public static final String COLLECTION_NAME = "student";

    public String getName() {
        return getString(NAME);
    }

    public void setName(String name) {
        put(NAME, name);
    }

    public Integer getAge() {
        return getInteger(AGE);
    }

    public void setAge(Integer age) {
        put(AGE, age);
    }
}

rồi viết code để insert một Document mới:

package com.huongdanjava.mongodb;

import com.mongodb.MongoClient;
import com.mongodb.client.MongoCollection;
import com.mongodb.client.MongoDatabase;
import org.bson.Document;

public class Application {

    public static void main(String[] args) {
        MongoClient client = new MongoClient();

        MongoDatabase mongodb = client.getDatabase("mongodb");

        MongoCollection<Document> studentCollection = mongodb.getCollection(Student.COLLECTION_NAME);

        Student student = new Student();
        student.setName("Khanh");
        student.setAge(31);

        studentCollection.insertOne(student);
    }
}

Kết quả:

MongoDBMongoDB
Kết quả

Tất nhiên, các bạn cũng có thể kiểm tra kết quả từ code bằng cách sử dụng phương thức find() của đối tượng MongoCollection.

Phương thức find() này có tham số là một đối tượng Document, đây chính là tiêu chí để tìm kiếm tất cả các Document trong Collection hiện tại có nội dung tương tự đó các bạn.

package com.huongdanjava.mongodb;

import com.mongodb.MongoClient;
import com.mongodb.client.FindIterable;
import com.mongodb.client.MongoCollection;
import com.mongodb.client.MongoCursor;
import com.mongodb.client.MongoDatabase;
import org.bson.Document;

public class Application {

    public static void main(String[] args) {
        MongoClient client = new MongoClient();

        MongoDatabase mongodb = client.getDatabase("mongodb");

        MongoCollection<Document> studentCollection = mongodb.getCollection(Student.COLLECTION_NAME);

        Student student = new Student();
        student.setName("Khanh");
        student.setAge(31);

        FindIterable<Document> documents = studentCollection.find(student);
        MongoCursor<Document> iterator = documents.iterator();
        while (iterator.hasNext()) {
            Document next = iterator.next();
            System.out.println(next);
        }
    }
}

Trong ví dụ trên, mình tìm kiếm các Student Document theo 2 tiêu chí là name và age. Các bạn có thể mở rộng kết quả tìm kiếm bằng một trong 2 tiêu chí này cũng được.

Kết quả:

MongoDBMongoDB
Kết quả

Các bạn cũng có thể update một hoặc nhiều Document cùng một lúc cũng được.

Chúng ta sẽ sử dụng các phương thức updateOne() hoặc updateMany() của đối tượng MongoCollection để làm điều này.

Có nhiều phương thức overload của 2 phương thức trên với các tham số khác nhau. Nhưng cơ bản thì có 2 tham số chính, đó là đối tượng Document để tìm kiếm các Document cần update, đối tượng Document thứ 2 chứa nội dung cần update.

Trong ví dụ của mình, giả sử mình cần update tuổi của các sinh viên tên Khanh lên 32 thì mình sẽ viết code như sau:

package com.huongdanjava.mongodb;

import com.mongodb.MongoClient;
import com.mongodb.client.*;
import org.bson.Document;

public class Application {

    public static void main(String[] args) {
        MongoClient client = new MongoClient();

        MongoDatabase mongodb = client.getDatabase("mongodb");

        MongoCollection<Document> studentCollection = mongodb.getCollection(Student.COLLECTION_NAME);

        Student studentFilter = new Student();
        studentFilter.setName("Khanh");

        Student student = new Student();
        student.setAge(32);
        Document updateObject = new Document();
        updateObject.put("$set", student);

        studentCollection.updateOne(studentFilter, updateObject);
    }
}

Như các bạn thấy, đối tượng Document chứa nội dung cần update cần được build với từ khoá “$set” và value của nó là thông tin sinh viên cần update.

Kết quả:

MongoDBMongoDB
Kết quả

Và các bạn cũng có thể xoá một hoặc nhiều Document cùng một lúc sử dụng các phương thức deleteOne() và deleteMany().

Ví dụ:

package com.huongdanjava.mongodb;

import com.mongodb.MongoClient;
import com.mongodb.client.*;
import com.mongodb.client.result.DeleteResult;
import org.bson.Document;

public class Application {

    public static void main(String[] args) {
        MongoClient client = new MongoClient();

        MongoDatabase mongodb = client.getDatabase("mongodb");

        MongoCollection<Document> studentCollection = mongodb.getCollection(Student.COLLECTION_NAME);

        Student student = new Student();
        student.setName("Khanh");

        DeleteResult deleteResult = studentCollection.deleteOne(student);
        System.out.println(deleteResult.getDeletedCount());
    }
}

Kết quả:

MongoDBMongoDB
Kết quả
Bài viết gốc được đăng tải tại huongdanjava.com
Có thể bạn quan tâm:
Xem thêm các việc làm Developer hấp dẫn tại Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd