Tất tần tật về Collection trong Java

Lập Trình
Tất tần tật về Collection trong Java
Collection là một phần cơ bản và quan trọng nhất trong bộ thư viện tiêu chuẩn của Java mà mọi anh em lập trình viên phải nắm vững. Nó cung cấp cho chúng ta hầu như tất cả những gì cần để làm việc với dữ liệu dạng tập hợp hay đồ thị và cho phép mở rộng để phù hợp với mục đích sử dụng. Để hiểu rõ hơn về cách mà Java phân cấp các kiểu dữ liệu tập hợp, bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về khái niệm này nhé. Collection là gì? Collection là một interface có trong java.util package, nó được sử dụng để biểu diễn một nhóm các đối tượng riêng lẻ dưới dạng một đơn vị duy nhất (single unit). Collection cũng là một root interface trong collection framework mà Java cung cấp để làm việc với dữ liệu tập hợp. Collection interface cũng chứa một số các methods quan trọng để thao tác với dữ liệu tập hợp như add , delete , clear , size hay contains . List, Queue, Set là những sub-interfaces chính của Collection. Chúng ta cần phân biệt giữa Collection và Collections trong Java, đây là 2 khái niệm khác nhau. Collections là một lớp tiện ích (utility class) chứa các phương thức static dùng cho việc lưu trữ và thao tác với các tập dữ liệu như tìm kiếm, phân loại, chèn, xóa, … Cả Collection và Collections đều được cung cấp từ java.util package giúp chúng ta khởi tạo và thao tác với dữ liệu dạng tập hợp một cách hiệu quả nhất. Ví dụ Khởi tạo một ArrayList (1 lớp của Collection interface) // Creating an object of List<String> List < String > arrlist = new ArrayList <...

Collection là một phần cơ bản và quan trọng nhất trong bộ thư viện tiêu chuẩn của Java mà mọi anh em lập trình viên phải nắm vững. Nó cung cấp cho chúng ta hầu như tất cả những gì cần để làm việc với dữ liệu dạng tập hợp hay đồ thị và cho phép mở rộng để phù hợp với mục đích sử dụng. Để hiểu rõ hơn về cách mà Java phân cấp các kiểu dữ liệu tập hợp, bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về khái niệm này nhé.

Collection là gì?

Collection là một interface có trong java.util package, nó được sử dụng để biểu diễn một nhóm các đối tượng riêng lẻ dưới dạng một đơn vị duy nhất (single unit). Collection cũng là một root interface trong collection framework mà Java cung cấp để làm việc với dữ liệu tập hợp.

Collection là gì?Collection là gì?

Collection interface cũng chứa một số các methods quan trọng để thao tác với dữ liệu tập hợp như add, delete, clear, size hay contains. List, Queue, Set là những sub-interfaces chính của Collection.

Chúng ta cần phân biệt giữa CollectionCollections trong Java, đây là 2 khái niệm khác nhau. Collections là một lớp tiện ích (utility class) chứa các phương thức static dùng cho việc lưu trữ và thao tác với các tập dữ liệu như tìm kiếm, phân loại, chèn, xóa, … Cả Collection và Collections đều được cung cấp từ java.util package giúp chúng ta khởi tạo và thao tác với dữ liệu dạng tập hợp một cách hiệu quả nhất.

Ví dụ

  • Khởi tạo một ArrayList (1 lớp của Collection interface)
// Creating an object of List<String> 
      List<String> arrlist = new ArrayList<String>(); 
  • Thao tác thêm phần tử vào danh sách với phương thức có sẵn trong Collection là add
 // Adding elements to arrlist 
      arrlist.add("first"); 
      arrlist.add("second"); 
  • Sử dụng các phương thức tĩnh trong lớp Collections cung cấp để thao tác với danh sách
 //Adding all the specified elements to the specified collection 
      Collections.addAll(arrlist, "web", "site");

 //Sorting all the elements of the specified collection according to default sorting order 
      Collections.sort(arrlist); 

Hệ thống phân cấp Collection Framework

Java Collection Framework là một bộ thư viện với rất nhiều class mạnh mẽ giúp bạn đơn giản hóa các thao tác khi làm việc với tập hợp và đồ thị. Nó xây dựng các interface định nghĩa các cách thao tác với tập hợp, các class cụ thể thực thi các interface và các giải thuật thông dụng thường xuyên được sử dụng với tập hợp. Thành phần trong framework bao gồm:

  • Interface: kiểu dữ liệu trừu tượng
  • Classes: các lớp triển khai interface, thể hiện các kiểu dữ liệu cụ thể
  • Algorithm: các thuật toán sử dụng trong các phương thức thao tác với dữ liệu

Hệ thống phân cấp của Collection Framework được phân chia ra làm 2 phần với interface Collection mình đã giới thiệu ở phần trên và interface Map chứa các loại dữ liệu dạng cặp key/ value.

Hệ thống phân cấp Collection FrameworkHệ thống phân cấp Collection Framework

Java thiết kế framework này với ưu điểm:

  • Giúp lưu trữ và quản lý các đối tượng dạng tập hợp hay đồ thị
  • Tối ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm thời gian xây dựng source code
  • Tăng khả năng tái sử dụng source code

Tham khảo việc làm Java mới nhất trên Station D

Các lớp trong Collection

Chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu hơn vào các nhánh con triển khai Collection interface để hiệu được cách sử dụng của nó.

1. List – danh sách

List là một collection có thứ tự, có thể chứa các phần tử trùng lặp. Trong một list, chúng ta thường có quyền kiểm soát chính xác vị trí phần tử được chèn vào và có thể truy cập thông qua chỉ số. List interface trong Java chứa 3 class con triển khai gồm ArrayList, Linked List và Vector.

ArrayListArrayList

ArrayList là kiểu dữ liệu dạng mảng khá thân thuộc trong nhiều ngôn ngữ lập trình, nó sử dụng index để đánh chỉ số và truy cập đến từng phần tử một cách dễ dàng. Ngược lại thì LinkedList sẽ liên kết các phần tử với nhau thông qua địa chỉ bộ nhớ, giúp việc lưu trữ một danh sách mà không cần để tâm nhiều đến số lượng phần tử như ArrayList.

Tuy vậy thì đánh đổi ở đây là việc truy cập vào một phần tử trong LinkedList sẽ chậm hơn tương đối so với ArrayList. Với Vector thì nó khá giống với ArrayList nhưng được thiết kế để ở môi trường đa luồng, tại một thời điểm sẽ chỉ có một luồng được phép truy cập, thực thi thao tác trên danh sách đó.

2. Queue – hàng đợi

Queue là một collection được sử dụng để lưu trữ và quản lý các phần tử theo thứ tự FIFO (First in, Fist out), nghĩa là các phần tử mới sẽ được thêm vào cuối hàng đợi và phần tử cũ sẽ được xóa khỏi đầu hàng đợi. Java cũng cung cấp 1 interface kế thừa Queue là Deque (Double Ended Queue) với việc hỗ trợ sử dụng trong việc quản lý các phần tử bằng FIFO và LIFO (Last in, First out); điều này giúp tất cả các phần tử trong Deque có thể được chèn vào và lấy ra ở cả hai đầu.

Queue – hàng đợiQueue – hàng đợi

2 class triển khai Queue có sẵn trong Java là PriorityQueue – hàng đợi ưu tiên và ArrayDeque – sử dụng tương tự như cấu trúc dữ liệu Stack.

3. Set

Set là một collection lưu trữ các phần tử không trùng lặp và không có thứ tự cụ thể. Trường hợp khi thêm một phần tử đã tồn tại trong Set rồi thì sẽ không có tác động gì xảy ra đối với Set ban đầu.

Set cũng có 1 interface kế thừa là SortedSet với việc đảm bảo các phần tử trong tập hợp được sắp xếp có thứ tự. Những class triển khai interface Set bao gồm HashSet, LinkedHashSet và TreeSet. Trong đó TreeSet là một lớp thừa hưởng các đặc điểm từ interface SortedSet và ngoài ra nó sử dụng TreeMap (một lớp triển khai interface Map) để lưu trữ các phần tử.

SetSet

Kết bài

Collection đóng vai trò quan trọng trong Java, cung cấp một cách tổng quan nhất về cấu trúc dữ liệu dạng tập hợp cùng với các phương thức thao tác lên dữ liệu. Nắm vững được kiến thức về Collection sẽ giúp bạn sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả, tối ưu hiệu suất ứng dụng mà bạn viết. Hy vọng bài viết hữu ích dành cho bạn và hẹn gặp lại trong các bài viết tiếp theo của mình.

Tác giả: Phạm Minh Khoa

Có thể bạn quan tâm:

Đừng bỏ lỡ việc làm IT mọi cấp độ tại Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd