Tạo ứng dụng Java RESTful Client với thư viện Retrofit

Lập Trình
Tạo ứng dụng Java RESTful Client với thư viện Retrofit
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Trong các bài viết trước chúng ta sử dụng thư viện Jersey client , OkHttp để gọi các RESTful API. Trong bài này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn thư viện khác là Retrofit . Giới thiệu Retrofit Retrofit là một type-safe HTTP client cho Java và Android được phát triển bởi Square. Retrofit giúp dễ dàng kết nối đến một dịch vụ REST trên web bằng cách chuyển đổi API thành Java Interface . Tương tự với các thư viện khác, Retrofit giúp bạn dễ dàng xử lý dữ liệu JSON hoặc XML sau đó phân tích cú pháp thành Plain Old Java Objects (POJOs). Tất cả các yêu cầu GET , POST , PUT , và DELETE đều có thể được thực thi. Retrofit được xây dựng dựa trên một số thư viện mạnh mẽ và công cụ khác. Đằng sau nó, Retrofit làm cho việc sử dụng OkHttp để xử lý các request/ response trên mạng. Ngoài ra, từ Retrofit2 không tích hợp bất kỳ một bộ chuyển đổi JSON nào để phân tích từ JSON thành các đối tượng Java. Thay vào đó nó đi kèm với các thư viện chuyển đổi JSON sau đây: Gson : com.squareup.retrofit2:converter-gson Jackson : com.squareup.retrofit2:converter-jackson Xem thêm các thư viện khác: https://mvnrepository.com/artifact/com.squareup.retrofit2 Sử dụng retrofit Để sử dụng Retrofit chúng ta thực hiện các bước sau: Một class object tương ứng với JSON/ XML data. Một interface dùng để định nghĩa các các phương thức request đến API. Sử dụng Annotations để mô tả yêu cầu HTTP. Tạo một Retrofit.Builder để khởi tạo các phương thức trong interface đã được định nghĩa. 8 thủ thuật khi làm việc với Object sử dụng resting và spreading API là gì?...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Trong các bài viết trước chúng ta sử dụng thư viện Jersey clientOkHttp để gọi các RESTful API. Trong bài này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn thư viện khác là Retrofit.

Giới thiệu Retrofit

Retrofit là một type-safe HTTP client cho Java và Android được phát triển bởi Square. Retrofit giúp dễ dàng kết nối đến một dịch vụ REST trên web bằng cách chuyển đổi API thành Java Interface.

Tương tự với các thư viện khác, Retrofit giúp bạn dễ dàng xử lý dữ liệu JSON hoặc XML sau đó phân tích cú pháp thành Plain Old Java Objects (POJOs). Tất cả các yêu cầu GETPOSTPUT, và DELETE đều có thể được thực thi.

Retrofit được xây dựng dựa trên một số thư viện mạnh mẽ và công cụ khác. Đằng sau nó, Retrofit làm cho việc sử dụng OkHttp để xử lý các request/ response trên mạng. Ngoài ra, từ Retrofit2 không tích hợp bất kỳ một bộ chuyển đổi JSON nào để phân tích từ JSON thành các đối tượng Java. Thay vào đó nó đi kèm với các thư viện chuyển đổi JSON sau đây:

Sử dụng retrofit

Để sử dụng Retrofit chúng ta thực hiện các bước sau:

  • Một class object tương ứng với JSON/ XML data.
  • Một interface dùng để định nghĩa các các phương thức request đến API.
  • Sử dụng Annotations để mô tả yêu cầu HTTP.
  • Tạo một Retrofit.Builder để khởi tạo các phương thức trong interface đã được định nghĩa.

Xem thêm tuyển dụng Java lương cao trên Station D

Các Annotations để mô tả yêu cầu HTTP

Request method

Mỗi phương thức phải có Annotation HTTP cung cấp request method và URL. Có 5 Annotation được tích hợp sẵn: @GET@POST@PUT@DELETE và @HEAD.

@GET("/api/v1/users?sort=desc")
Call<List> getUsers();

Header manipulation

Chúng ta có thể set thông tin static header bằng cách sử dụng annotation @Header ở mức method.

@Headers({
"Cache-Control: max-age=640000",
"Accept: application/vnd.github.v3.full+json",
"User-Agent: Retrofit-Sample-App"
})
@GET("/api/v1/users?sort=desc")
Call<List> getUsers();

Trong trường hợp thông tin header có thể thay đổi, chúng có thể sử dụng @Header ở mức parameter.

@GET("/api/v1/users?sort=desc")
Call<List> getUsers(@Header("Authorization") String authorization);

Đối với các kết hợp tham số truy vấn phức tạp, có thể sử dụng @HeaderMap.

@GET("/api/v1/users?sort=desc")
Call<List> getUsers(@HeaderMap Map<String, String> headers);

Url manipulation

URL request có thể được cập nhật tự động bằng cách sử dụng các khối thay thế và tham số trên phương thức.

Chúng ta có thể sử dụng URL 1 cách động dựa vào biến truyền vào, bằng cách sử dụng anotation @Path.

@GET("/api/v1/users/{id}")
Call getUser(@Path("id") int userId);

Chúng ta có thể nối thêm paramater vào sau URL bằng cách sử dụng @Query.

@GET("/api/v1/users?page=1&limit=10")

Call<List> getUsers(@Query("page") int page, @Query("limit") int limit);

Đối với các kết hợp tham số truy vấn phức tạp, có thể sử dụng @QueryMap.

@GET("/api/v1/users?page=1&limit=10&sortBy=createdAt&order=desc")

Call<List> getUsers(@QueryMap Map<String, String> options);

Request body

Một đối tượng có thể được chỉ định để sử dụng làm phần thân yêu cầu HTTP với Annotation @Body.

@POST("/api/v1/users")
Call createUser(@Body User user);

Form encoded and Multipart

Các phương thức cũng có thể được khai báo để gửi dữ liệu được mã hóa và dữ liệu multipart. Dữ liệu được mã hóa theo form được gửi khi @FormUrlEncoded được chỉ định trên phương thức. Mỗi cặp key-value được chú thích bằng @Field chứa tên và đối tượng cung cấp giá trị.

@FormUrlEncoded
@POST("/api/v1/auth")
Call getToken(@Field("username") String username, @Field("password") String password);

Các yêu cầu multipart được sử dụng khi @Multipart xuất hiện trên phương thức. Các phần được khai báo bằng cách sử dụng @Part. @Multipart thường được sử dụng để truyền tải file.

@Multipart
@POST("/api/v1/files/upload")
Call uploadFile(@Part("uploadFile") RequestBody uploadFile, @Part("description") RequestBody description);

Ví dụ CRUD Restful Client với Retrofit

Tạo project

Tạo maven project và khai báo dependency sau trong file pom.xml.

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
    <modelVersion>4.0.0</modelVersion>
    <groupId>com.gpcoder</groupId>
    <artifactId>RestfulClientWithRetrofitExample</artifactId>
    <version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
    <packaging>jar</packaging>
    <name>RestfulClientWithRetrofitExample</name>
    <url>http://maven.apache.org</url>
    <properties>
        <project.build.sourceEncoding>UTF-8</project.build.sourceEncoding>
        <maven.compiler.source>1.8</maven.compiler.source>
        <maven.compiler.target>1.8</maven.compiler.target>
        <lombok.version>1.16.20</lombok.version>
    </properties>
    <dependencies>
        <dependency>
            <groupId>com.squareup.retrofit2</groupId>
            <artifactId>retrofit</artifactId>
            <version>2.6.0</version>
        </dependency>
        <dependency>
            <groupId>com.squareup.retrofit2</groupId>
            <artifactId>converter-jackson</artifactId>
            <version>2.6.0</version>
        </dependency>
        <!-- <dependency>
            <groupId>com.squareup.retrofit2</groupId>
            <artifactId>converter-gson</artifactId>
            <version>2.6.0</version>
        </dependency> -->
        <dependency>
            <groupId>org.projectlombok</groupId>
            <artifactId>lombok</artifactId>
            <version>${lombok.version}</version>
            <scope>provided</scope>
        </dependency>
    </dependencies>
</project>

Trong project này, tôi sử dụng thư viện jackson để convert request/ response data giữa client và server.

Tạo CRUD Restful Client với OkHttp

Trong ví dụ này, chúng ta sẽ gọi lại các Restful API chúng ta đã tạo ở bài viết trước “JWT – Token-based Authentication trong Jersey 2.x“.

Đầu tiên, chúng ta cần gọi API /auth để lấy token và sau đó chúng ta sẽ attach token này vào mỗi request để truy cập resource.

AuthService.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
package com.gpcoder.service;
import okhttp3.ResponseBody;
import retrofit2.Call;
import retrofit2.http.Field;
import retrofit2.http.FormUrlEncoded;
import retrofit2.http.Headers;
import retrofit2.http.POST;
public interface AuthService {
    @Headers("Accept: application/json; charset=utf-8")
    @FormUrlEncoded
    @POST("auth")
    Call<ResponseBody> getToken(@Field("username") String username, @Field("password") String password);
}

OrderService.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
package com.gpcoder.service;
import com.gpcoder.model.Order;
import okhttp3.ResponseBody;
import retrofit2.Call;
import retrofit2.http.Body;
import retrofit2.http.DELETE;
import retrofit2.http.GET;
import retrofit2.http.Header;
import retrofit2.http.POST;
import retrofit2.http.PUT;
import retrofit2.http.Path;
public interface OrderService {
    @GET("orders/{id}")
    Call<ResponseBody> getOrder(@Path("id") int id, @Header("Authorization") String authorization);
    @POST("orders")
    Call<ResponseBody> createOrder(@Body Order order, @Header("Authorization") String authorization);
    @PUT("orders")
    Call<ResponseBody> updateOrder(@Body Order order, @Header("Authorization") String authorization);
    @DELETE("orders/{id}")
    Call<ResponseBody> deleteOrder(@Path("id") int id, @Header("Authorization") String authorization);
}

Các method của chúng ta sử dụng Call để nhận kết quả trả về.

  • Call : là một invocation của các method trong Retrofit được sử gửi request lên server và nhận kết quả trả về.
  • ResponseBody : là kiểu dữ liệu của response về từ server. Do tất cả API của Server trả về là String nên chúng ta sẻ sử dụng ResponseBody. Nếu response trả về là json Order, các bạn có thể sử dụng trực tiếp Call<User>.

Để sử dụng các method này, chúng ta sẽ tạo một Retrofit client:

RetrofitClientCreator.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
package com.gpcoder.helper;
import retrofit2.Retrofit;
import retrofit2.converter.gson.GsonConverterFactory;
import retrofit2.converter.jackson.JacksonConverterFactory;
public class RetrofitClientCreator {
    public static final String BASE_URL = "http://localhost:8080/RestfulWebServiceExample/rest/";
    
    public static Retrofit getClient() {       
        return new Retrofit.Builder()
                .baseUrl(BASE_URL) //This is the onlt mandatory call on Builder object
                .addConverterFactory(JacksonConverterFactory.create()) // Convertor library used to convert response into POJO
                // .addConverterFactory(GsonConverterFactory.create())
                .build();
    }
}

Tiếp theo chúng ta sẽ sử dụng Retrofit để call các API.

RetrofitClientExample.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
package com.gpcoder;
import java.io.IOException;
import com.gpcoder.helper.RetrofitClientCreator;
import com.gpcoder.model.Order;
import com.gpcoder.service.AuthService;
import com.gpcoder.service.OrderService;
import okhttp3.ResponseBody;
import retrofit2.Call;
import retrofit2.Response;
import retrofit2.Retrofit;
public class RetrofitClientExample {
    private static Retrofit retrofit;
    public static void main(String[] args) throws IOException {
        retrofit = RetrofitClientCreator.getClient();
        String token = getToken();
        String authentication = "Bearer " + token;
        createOrder(authentication);
        retrieveOrder(authentication);
        updateOrder(authentication);
        deleteOrder(authentication);
    }
    private static String getToken() throws IOException {
        // Create an implementation of the API endpoints defined by the service interface
        AuthService authService = retrofit.create(AuthService.class);
        // Create an invocation of a Retrofit method that sends a request to a webserver
        // and returns a response.
        Call<ResponseBody> call = authService.getToken("gpcoder", "gpcoder");
        // Synchronously send the request and return its response
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        String token = response.body().string();
        System.out.println("getToken: " + token);
        return token;
    }
    /**
     */
    private static void createOrder(String authentication) throws IOException {
        OrderService orderService = retrofit.create(OrderService.class);
        Call<ResponseBody> call = orderService.getOrder(1, authentication);
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        System.out.println("createOrder: " + response.body().string());
    }
    /**
     */
    private static void retrieveOrder(String authentication) throws IOException {
        OrderService orderService = retrofit.create(OrderService.class);
        Call<ResponseBody> call = orderService.createOrder(new Order(), authentication);
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        System.out.println("retrieveOrder: " + response.body().string());
    }
    /**
     */
    private static void updateOrder(String authentication) throws IOException {
        OrderService orderService = retrofit.create(OrderService.class);
        Call<ResponseBody> call = orderService.updateOrder(new Order(), authentication);
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        System.out.println("updateOrder: " + response.body().string());
    }
    /**
     */
    private static void deleteOrder(String authentication) throws IOException {
        OrderService orderService = retrofit.create(OrderService.class);
        Call<ResponseBody> call = orderService.deleteOrder(1, authentication);
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        System.out.println("deleteOrder: " + response.body().string());
    }
}

Trong ví dụ này, tôi sử dụng phương thức call.execute() để gửi request lên server và nhận kết quả trả về. Phương thức này được thực thi đồng bộ (Synchronous). Nếu bạn muốn gửi request bất đồng bộ, có thể sử dụng phương thức call.enqueue(callback).

Sử dụng Interceptor với OkHttp

Trong ví dụ trên, ở mỗi phương thức chúng ta đều phải thêm một tham số authentication để gửi lên server. Cách làm này khá là phiền phức. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể sử dụng Interceptor, một tính năng đã được hỗ trợ trong OkHttp. Với Retrofit chúng ta cũng có thể sử dụng Interceptor, do nó sử dụng toàn bộ OkHttp như một phần implement của nó.

Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng Interceptor để tự động thêm Token vào mỗi request, chúng ta không cần thêm nó một cách thủ công trong từng request. Ví dụ bên dưới sử dụng 2 Interceptor:

  • AuthInterceptor : thêm Token vào mỗi request.
  • LoggingInterceptor : log trước khi gửi request và sau khi nhận response.

AuthInterceptor.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
package com.gpcoder.interceptor;
import java.io.IOException;
import com.gpcoder.helper.RetrofitClientCreator;
import com.gpcoder.service.AuthService;
import okhttp3.Interceptor;
import okhttp3.Request;
import okhttp3.Response;
import okhttp3.ResponseBody;
import retrofit2.Call;
import retrofit2.Retrofit;
public class AuthInterceptor implements Interceptor {
    
    private static String token = null;
    @Override
    public Response intercept(Chain chain) throws IOException {
        /*
         * chain.request() returns original request that you can work with(modify,
         * rewrite)
         */
        Request originalRequest = chain.request();
        // Here we can rewrite the request
        // We add an Authorization header if the request is not an authorize request and already had a token
        Request authRequest = originalRequest;
        if (!originalRequest.url().toString().contains("/auth") && getToken() != null) {
            authRequest = originalRequest.newBuilder()
                    .header("Authorization", "Bearer " + getToken())
                    .build();
        }
        
        /*
         * chain.proceed(request) is the call which will initiate the HTTP work. This
         * call invokes the request and returns the response as per the request.
         */
        Response response = chain.proceed(authRequest);
        
        // Here we can rewrite/modify the response
        
        return response;
    }
    private String getToken() throws IOException {
        if (token != null) {
            return token;
        }
        
        Retrofit retrofit = RetrofitClientCreator.getClientWithInterceptor();
        
        // Create an implementation of the API endpoints defined by the service interface
        AuthService authService = retrofit.create(AuthService.class);
        // Create an invocation of a Retrofit method that sends a request to a webserver
        // and returns a response.
        Call<ResponseBody> call = authService.getToken("gpcoder", "gpcoder");
        // Synchronously send the request and return its response
        retrofit2.Response<ResponseBody> response = call.execute();
        String token = response.body().string();
        System.out.println("getToken: " + token);
        return token;
    }
}

Tương tự chúng ta sẽ tạo LoggingInterceptor
LoggingInterceptor.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
package com.gpcoder.interceptor;
import java.io.IOException;
import okhttp3.Interceptor;
import okhttp3.Request;
import okhttp3.Response;
public class LoggingInterceptor implements Interceptor {
    @Override
    public Response intercept(Interceptor.Chain chain) throws IOException {
        Request request = chain.request();
        long t1 = System.nanoTime();
        System.out.println(
                String.format("Sending request %s on %s%n%s", request.url(), chain.connection(), request.headers()));
        Response response = chain.proceed(request);
        long t2 = System.nanoTime();
        System.out.println(String.format("Received response for %s in %.1fms%n%s", response.request().url(),
                (t2 - t1) / 1e6d, response.headers()));
        return response;
    }
}

Để sử dụng Interceptor, chúng ta cần đăng ký với Client thông qua phương thức addInterceptor() hoặc addNetworkInterceptor(). Chương trình bên dưới, tôi đăng ký AuthInterceptor ở mức Application và LoggingInterceptor cho cả 2 mức Application và Network.

RetrofitClientCreator.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
package com.gpcoder.helper;
import com.gpcoder.interceptor.AuthInterceptor;
import com.gpcoder.interceptor.LoggingInterceptor;
import okhttp3.OkHttpClient;
import retrofit2.Retrofit;
import retrofit2.converter.jackson.JacksonConverterFactory;
public class RetrofitClientCreator {
    public static final String BASE_URL = "http://localhost:8080/RestfulWebServiceExample/rest/";
    
    public static Retrofit getClientWithInterceptor() {    
        OkHttpClient okHttpClient = new OkHttpClient.Builder()
                .addInterceptor(new LoggingInterceptor())
                .addInterceptor(new AuthInterceptor())
                .addNetworkInterceptor(new LoggingInterceptor())
                .build();
        
        return new Retrofit.Builder()
                .baseUrl(BASE_URL) //This is the onlt mandatory call on Builder object.
                .client(okHttpClient) //The Htttp client to be used for requests
                .addConverterFactory(JacksonConverterFactory.create()) // Convertor library used to convert response into POJO
                .build();
    }
}

Bây giờ chương trình client của chúng ta, có thể sửa bỏ tham số authentication.

OrderServiceV2.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
package com.gpcoder.service;
import com.gpcoder.model.Order;
import okhttp3.ResponseBody;
import retrofit2.Call;
import retrofit2.http.Body;
import retrofit2.http.DELETE;
import retrofit2.http.GET;
import retrofit2.http.POST;
import retrofit2.http.PUT;
import retrofit2.http.Path;
public interface OrderServiceV2 {
    @GET("orders/{id}")
    Call<ResponseBody> getOrder(@Path("id") int id);
    @POST("orders")
    Call<ResponseBody> createOrder(@Body Order order);
    @PUT("orders")
    Call<ResponseBody> updateOrder(@Body Order order);
    @DELETE("orders/{id}")
    Call<ResponseBody> deleteOrder(@Path("id") int id);
}

Class Client đơn giản sửa lại như sau:

RetrofitClientWithInterceptorExample.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
package com.gpcoder;
import java.io.IOException;
import com.gpcoder.helper.RetrofitClientCreator;
import com.gpcoder.model.Order;
import com.gpcoder.service.OrderServiceV2;
import okhttp3.ResponseBody;
import retrofit2.Call;
import retrofit2.Response;
import retrofit2.Retrofit;
public class RetrofitClientWithInterceptorExample {
    private static Retrofit retrofit;
    public static void main(String[] args) throws IOException {
        retrofit = RetrofitClientCreator.getClientWithInterceptor();
        createOrder();
        retrieveOrder();
        updateOrder();
        deleteOrder();
    }
    /**
     */
    private static void createOrder() throws IOException {
        OrderServiceV2 orderService = retrofit.create(OrderServiceV2.class);
        Call<ResponseBody> call = orderService.getOrder(1);
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        System.out.println("createOrder: " + response.body().string());
    }
    /**
     */
    private static void retrieveOrder() throws IOException {
        OrderServiceV2 orderService = retrofit.create(OrderServiceV2.class);
        Call<ResponseBody> call = orderService.createOrder(new Order());
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        System.out.println("retrieveOrder: " + response.body().string());
    }
    /**
     */
    private static void updateOrder() throws IOException {
        OrderServiceV2 orderService = retrofit.create(OrderServiceV2.class);
        Call<ResponseBody> call = orderService.updateOrder(new Order());
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        System.out.println("updateOrder: " + response.body().string());
    }
    /**
     */
    private static void deleteOrder() throws IOException {
        OrderServiceV2 orderService = retrofit.create(OrderServiceV2.class);
        Call<ResponseBody> call = orderService.deleteOrder(1);
        Response<ResponseBody> response = call.execute();
        System.out.println("deleteOrder: " + response.body().string());
    }
}

Chạy ứng dụng, các bạn sẽ thấy nó có cùng kết quả với ví dụ đầu tiên. Tuy nhiên, chúng ta không cần quan tâm đến token nữa. Mọi thứ đã được handle trong AuthInterceptor.

Trên đây là những thông tin cơ bản về Retrofit, ngoài ra chúng ta có thể upload, download file khi sử dụng retrofit. Tương tự OkHttp, Retrofit được sử dụng chủ yếu trong các ứng dụng Android để thao tác từ client đến server. Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng nó một cách dễ dàng với Rest Client trong ứng dụng java web.

Tài liệu tham khảo:

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm tuyển dụng IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd