Tạo random số và chuỗi ngẫu nhiên trong Java

Lập Trình
Tạo random số và chuỗi ngẫu nhiên trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Trong thế giới lập trình, việc tạo số ngẫu nhiên là một yêu cầu cơ bản và quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tính ngẫu nhiên của dữ liệu. Java, với sự đa dạng và mạnh mẽ của mình, cung cấp nhiều cách để sinh số ngẫu nhiên. Bài viết này sẽ giới thiệu ba phương pháp chính để tạo số ngẫu nhiên trong Java. Hướng dẫn tạo số ngẫu nhiên bằng Java chi tiết Để tạo một trình tạo số ngẫu nhiên (generator), đơn giản chỉ việc tạo một new instance của Random . Random generator = new Random(); Khi sử dụng hàm tạo này, bạn sẽ nhận ra rằng các trình tạo số ngẫu nhiên thuật toán không thực sự ngẫu nhiên , chúng thực sự là các thuật toán tạo ra một chuỗi số cố định nhưng trông ngẫu nhiên. Khi tạo một generator, nó sẽ khởi tạo chuỗi của nó từ một giá trị được gọi là “ seed ” của nó. Khi chúng ta sử dụng constructor không có tham số, nó sẽ tạo seed có một giá trị khác biệt với bất kỳ lời gọi nào khác của constructor này. Nhưng chúng ta không kiểm soát được giá trị đó là gì, hoặc thậm chí đảm bảo hoàn toàn rằng nó sẽ khác với seed được sử dụng bởi các lời gọi khác trên constructor này. Nếu thích, chúng ta cũng có thể chỉ định một giá trị bất kỳ thuộc kiểu “ long ” để khởi tạo cho seed. Ví dụ: Random generator = new Random( 19900828 ); Sau khi đã có generator, gọi các phương thức nextXxx() để tạo các giá trị ngẫu nhiên: nextInt() : trả...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Trong thế giới lập trình, việc tạo số ngẫu nhiên là một yêu cầu cơ bản và quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tính ngẫu nhiên của dữ liệu. Java, với sự đa dạng và mạnh mẽ của mình, cung cấp nhiều cách để sinh số ngẫu nhiên. Bài viết này sẽ giới thiệu ba phương pháp chính để tạo số ngẫu nhiên trong Java.

Hướng dẫn tạo số ngẫu nhiên bằng Java chi tiết

Để tạo một trình tạo số ngẫu nhiên (generator), đơn giản chỉ việc tạo một new instance của Random.

Random generator = new Random();

Khi sử dụng hàm tạo này, bạn sẽ nhận ra rằng các trình tạo số ngẫu nhiên thuật toán không thực sự ngẫu nhiên, chúng thực sự là các thuật toán tạo ra một chuỗi số cố định nhưng trông ngẫu nhiên.

Khi tạo một generator, nó sẽ khởi tạo chuỗi của nó từ một giá trị được gọi là “seed” của nó. Khi chúng ta sử dụng constructor không có tham số, nó sẽ tạo seed có một giá trị khác biệt với bất kỳ lời gọi nào khác của constructor này. Nhưng chúng ta không kiểm soát được giá trị đó là gì, hoặc thậm chí đảm bảo hoàn toàn rằng nó sẽ khác với seed được sử dụng bởi các lời gọi khác trên constructor này.

Nếu thích, chúng ta cũng có thể chỉ định một giá trị bất kỳ thuộc kiểu “long” để khởi tạo cho seed. Ví dụ:

Random generator = new Random(19900828);

Sau khi đã có generator, gọi các phương thức nextXxx() để tạo các giá trị ngẫu nhiên:

  • nextInt() : trả về một số ngẫu nhiên trong khoảng giá trị của int value (từ -2^31 đến 2^31-1).
  • nextInt(maxNumber) : trả về một số int ngẫu nhiên từ 0 đến giá trị < maxNumber.
  • nextLong() : trả về một số ngẫu nhiên kiểu long. Vì Random sử dụng giá trị seed chỉ 48bits, nên thuật toán random không thể trả về tất cả các giá trị thuộc kiểu long.
  • nextFloat(): trả về một số ngẫu nhiên trong khoảng 0.0 và <1.0
  • nextDouble() : tương tự như nextFloat() như độ dài phần thập phân lớn hơn.
  • nextBoolean() : trả về giá trị true, false ngẫu nhiên.

Ví dụ giới hạn giá trị Random Number

Đôi khi chúng ta cần số ngẫu nhiên nằm trong một phạm vi khác nhau. Chúng ta có thể làm cho các số ngẫu nhiên nằm trong một phạm vi rộng hơn hoặc hẹp hơn bằng cách nhân chúng với một hệ số tỷ lệ. Chúng ta cũng có thể đặt các số ngẫu nhiên nằm trong một phạm vi được chuyển sang các số lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với ban đầu bằng cách cộng thêm (hoặc trừ) một phần bù từ các số ngẫu nhiên.

Ví dụ 1: chúng ta có một game có 4 người chơi, mỗi người có 1 số từ một đến 4. Chương trình của chúng ta sẽ random từ 1 đến 4 để lựa chọn người may mắn có số trùng với số được random. Đơn giản chỉ việc gọi hàm nextInt(4), hàm này sẽ trả về giá trị từ 0 đến 3, nên chúng ta cần cộng thêm 1 để có kết quả như ý muốn.

int value = generator.nextInt(4) + 1;

Ví dụ 2: Cần vẽ random một line có góc từ 0 đến 360 độ.

double value = generator.nextDouble() * 360.0;

Ví dụ 3: Random int number trong khoảng được chỉ định.

int value = generator.nextInt((max - min) + 1) + min;

Ví dụ 4: Trong một số ứng dụng đăng nhập bằng số điện thoại như Google, sau khi nhập số điện thoại, Google sẽ gửi một mã xác nhận số điện thoại gồm 6 số ngẫu nhiên. Chúng ta cũng có thể tạo số ngẫu nhiên này với Random.

int code = (int) Math.floor(((Math.random() * 899999) + 100000));

Lưu ý: Instances của java.util.Random là Thread safe. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng thời cùng một đối tượng java.util.Random trong môi trường đa luồng (multi-thread) có thể gặp phải sự tranh chấp và hiệu suất kém. Thay vào đó hãy xem xét sử dụng ThreadLocalRandom trong các thiết kế đa luồng. Nếu cần Security random có thể sử dụng SecureRandom.

Tuyển dụng Java không yêu cầu kinh nghiệm

Các phương pháp tạo số random trong Java

Để tạo random một số ngẫu nhiên trong Java, chúng ta có thể sử dụng các hàm random trong Math class và Random class mà Java đã hỗ trợ sẵn.

Random số trong Java bằng Random class

Trong Java để tạo một số ngẫu nhiên chúng ta có thể sử dụng class java.util.Random đã được hợp trong JDK. Class này cung cấp nhiều phương thức để tạo các kiểu số ngẫu nhiên khác nhau, chẳng hạn như như int, float, long, và boolean.

import java.util.Random;

public class RandomExample {
    public static void main(String[] args) {
        Random rand = new Random();
        int randomInt = rand.nextInt(100); // Số ngẫu nhiên từ 0 đến 99
        System.out.println("Random int: " + randomInt);
    }
}

Sử dụng phương pháp Math.random()

Phương pháp Math.random() trả về một giá trị double ngẫu nhiên từ 0.0 đến 1.0.

public class MathRandomExample {
    public static void main(String[] args) {
        double randomDouble = Math.random();
        int randomInt = (int) (randomDouble * 100); // Số ngẫu nhiên từ 0 đến 99
        System.out.println("Random double: " + randomDouble);
        System.out.println("Random int: " + randomInt);
    }
}

Sử dụng lớp java.util.concurrent.ThreadLocalRandom

Lớp ThreadLocalRandom cung cấp một cách hiệu quả hơn để tạo số ngẫu nhiên trong các ứng dụng đa luồng.

import java.util.concurrent.ThreadLocalRandom;

public class ThreadLocalRandomExample {
    public static void main(String[] args) {
        int randomInt = ThreadLocalRandom.current().nextInt(0, 100); // Số ngẫu nhiên từ 0 đến 99
        System.out.println("ThreadLocalRandom int: " + randomInt);
    }
}

Sử dụng phương pháp java.util.Random.ints()

Phương pháp ints() của lớp Random cho phép tạo ra một luồng các số nguyên ngẫu nhiên.

import java.util.Random;

public class RandomIntsExample {
    public static void main(String[] args) {
        Random rand = new Random();
        rand.ints(5, 0, 100).forEach(System.out::println); // 5 số ngẫu nhiên từ 0 đến 99
    }
}

Sử dụng lớp java.security.SecureRandom

Lớp SecureRandom cung cấp số ngẫu nhiên với độ bảo mật cao, thường được dùng trong các ứng dụng yêu cầu tính ngẫu nhiên mạnh mẽ như mật mã học.

import java.security.SecureRandom;

public class SecureRandomExample {
    public static void main(String[] args) {
        SecureRandom secureRand = new SecureRandom();
        int randomInt = secureRand.nextInt(100); // Số ngẫu nhiên từ 0 đến 99
        System.out.println("SecureRandom int: " + randomInt);
    }
}

Tạo chuỗi ngẫu nhiên – Random string

Có nhiều trường hợp chúng ta cần tạo chuỗi ngẫu nhiên, chẳng hạn tạo ra mã captcha để chống spam, gửi mã code xác nhận tài khoản, …. Có nhiều cách để tạo chuỗi ngẫu nhiên, trong bài này tôi sẽ hướng dẫn các bạn tự tạo chuỗi ngẫu nhiên và sử dụng thư viện Apache common.

Tự tạo chuỗi ngẫu nhiên

Để tạo một chuỗi ngẫu nhiên, chúng ta sẽ định nghĩa một chuỗi các ký tự được phép xuất hiện trong chuỗi ngẫu nhiên. Sau đó sẽ sử dụng Random để tạo một giá trị index ngẫu nhiên từ chuỗi đã định nghĩa trước đó. Cứ thực hiện random index và truy xuất ký tự từ index cho đến khi đầy đủ số lượng ký tự mong muốn.

Trong ví dụ này, tôi sẽ tạo 2 phương thức:

  • randomAlphaNumeric(): Tạo một chuỗi ngẫu nhiên chỉ bao gồm các ký tự từ a-z, A-Z và 0-9, không bao gồm các ký tự đặc biệt.
  • randomPassword(): Tạo một chuỗi password ngẫu nhiên bao gồm ít nhất 1 ký tự đặc biệt và 1 ký tự số.
package com.gpcoder.random; import java.util.ArrayList; import java.util.Collections; import java.util.List; import java.util.Random; import java.util.function.Consumer; public class RandomStringExmple {     private static final String alpha = "abcdefghijklmnopqrstuvwxyz"; // a-z     private static final String alphaUpperCase = alpha.toUpperCase(); // A-Z     private static final String digits = "0123456789"; // 0-9     private static final String specials = "~=+%^*/()[]{}/!@#$?|";     private static final String ALPHA_NUMERIC = alpha + alphaUpperCase + digits;     private static final String ALL = alpha + alphaUpperCase + digits + specials;     private static Random generator = new Random()
     /**      * Random string with a-zA-Z0-9, not included special characters      */     public String randomAlphaNumeric(int numberOfCharactor) {         StringBuilder sb = new StringBuilder();         for (int i = 0; i < numberOfCharactor; i++) {             int number = randomNumber(0, ALPHA_NUMERIC.length() - 1);             char ch = ALPHA_NUMERIC.charAt(number);             sb.append(ch);         }         return sb.toString();     }     /**      * Random string password with at least 1 digit and 1 special character      */     public String randomPassword(int numberOfCharactor) {         List<String> result = new ArrayList<>();         Consumer<String> appendChar = s -> {             int number = randomNumber(0, s.length() - 1);             result.add("" + s.charAt(number));         };         appendChar.accept(digits);         appendChar.accept(specials);         while (result.size() < numberOfCharactor) {             appendChar.accept(ALL);         }         Collections.shuffle(result, generator);         return String.join("", result);     }     public static int randomNumber(int min, int max) {         return generator.nextInt((max - min) + 1) + min;     }     public static void main(String a[]){         int numberOfCharactor = 8;         RandomStringExmple rand = new RandomStringExmple();             System.out.println("randomString1: " + rand.randomAlphaNumeric(numberOfCharactor));         System.out.println("randomString1: " + rand.randomAlphaNumeric(numberOfCharactor));         System.out.println("randomString1: " + rand.randomAlphaNumeric(numberOfCharactor));         System.out.println("randomPassword1: " + rand.randomPassword(numberOfCharactor));         System.out.println("randomPassword2: " + rand.randomPassword(numberOfCharactor));     } }

Chạy chương trình trên nhiều lần, chúng ta sẽ thấy các kết quả khác nhau:

randomString1: 65cihDTo randomString1: GbEMJBVH randomString1: WJF7hZ3c randomPassword1: #f|XD/W3 randomPassword2: |M$=}=2A

Sử dụng lớp commons.lang3.text.RandomStringUtils

Một số phương thức hỗ trợ tạo chuỗi và số ngẫu nhiên trong lớp RandomStringUtils:

  • random(int count) : Tạo một chuỗi ngẫu nhiên có chiều dài là số ký tự được chỉ định, không giới hạn loại ký tự được trả về.
  • randomAscii(int count) : Tạo một chuỗi ngẫu nhiên có chiều dài là số ký tự được chỉ định, bao gồm các ký tự có giá trị ASCII từ 32 đến 126.
  • randomNumeric(int count) : Tạo một chuỗi số ngẫu nhiên có chiều dài là số ký tự được chỉ định, bao gồm các ký tự số 0-9.
  • randomAlphabetic(int count) : Tạo một chuỗi số ngẫu nhiên có chiều dài là số ký tự được chỉ định, bao gồm các ký tự chữ Latin (a-z, A-Z).
  • randomAlphanumeric(int count) : Tạo một chuỗi số ngẫu nhiên có chiều dài là số ký tự được chỉ định, bao gồm các ký tự chữ Latin (a-z, A-Z) và số 0-9.
  • random(int count, String input) : Tạo một chuỗi số ngẫu nhiên có chiều dài là số ký tự được chỉ định, chỉ bao gồm các ký tự được xác định trong input.

Ví dụ:

package com.gpcoder; import org.apache.commons.lang3.RandomStringUtils; public class RandomStringUtilsExample {     public static void main(String[] args) {         System.out.println(RandomStringUtils.random(4)); //          System.out.println(RandomStringUtils.random(6)); // 㚔쬩́㽩         System.out.println(RandomStringUtils.randomAscii(4)); // qe51         System.out.println(RandomStringUtils.randomAscii(6)); // MqQ^X         System.out.println(RandomStringUtils.randomNumeric(4)); // 9808         System.out.println(RandomStringUtils.randomNumeric(6)); // 338756         System.out.println(RandomStringUtils.randomAlphabetic(4)); // kvMu         System.out.println(RandomStringUtils.randomAlphabetic(6)); // PeykyQ         System.out.println(RandomStringUtils.randomAlphanumeric(4)); // MavC         System.out.println(RandomStringUtils.randomAlphanumeric(6)); // fR2BEf         String input = "abcd1234!@#$%^&*()-=_+;:<>,.?/";         System.out.println(RandomStringUtils.random(4, input)); // 1)+(         System.out.println(RandomStringUtils.random(6, input)); // -c=,a,     } }

Sử dụng java.util.UUID

UUID (Universally Unique Identifier) hay còn được biết đến như là GUID (Globally Unique Identifier), là một chuỗi đại diện cho một mã định danh duy nhất, không thể thay đổi (immutable), và có giá trị dài 128 bit.

UUID được sử dụng để tạo tên file ngẫu nhiên, id session trong ứng dụng web, id transaction, …

Phương thức java.util.UUID.randomUUID() được sử dụng để sinh ra một chuỗi ngẫu nhiên có độ dài 32 ký tự (128 bit) được biểu diễn ở hệ hệ thập lục phân (hex: 0-9A-F) và 4 ký tự phân tách ().

Tạo số và chuỗi ngẫu nhiên trong JavaTạo số và chuỗi ngẫu nhiên trong Java

Ví dụ:

UUID uuid = UUID.randomUUID(); System.out.println("UUID: " + uuid.toString()); System.out.println("variant: " + uuid.variant()); System.out.println("version: " + uuid.version());

Chạy chương trình, chúng ta có kết quả như sau:

UUID: ef41d4cb-5d1b-4a83-a4c1-f1397e3fcdb7 variant: 2 version: 4

Như vậy chúng mình đã cùng nhau tìm hiểu các cách tạo số và chuỗi kí tự random trong Java. Cảm ơn bạn đọc!

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Xem thêm các việc làm Java hấp dẫn tại Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd