Tại sao lại dùng Gradle thay thế Maven và Ant

Công Nghệ
Tại sao lại dùng Gradle thay thế Maven và Ant
Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng Gradle là gì? Gradle là 1 trong những công cụ tự động hóa quá trình build và quản lý các thư viện, nhằm tối ưu hóa công đoạn biên dịch, đóng gói, thuận tiện hơn cho việc phát triển phần mềm. Năm 2000, Apache Ant ra đời như là một trong những tool đóng gói hiện đại và nhanh chóng được sử dụng trong các dự án sử dụng ngôn ngữ Java. Ant cho phép nhà phát triển mô tả meta-data của dự án cũng như các hoạt động trong quá trình build thông qua bộ cú pháp XML. Tuy nhiên những đoạn mã viết theo tiêu chuẩn của Ant quá dài và phức tạp. 10 PHP Instagram Scripts & Widgets tốt nhất 10+ tools và extensions tuyệt vời cho GraphQL APIs Năm 2004, Apache Maven ra đời và đưa ra các cải thiện so với Ant. Bằng việc đưa ra một cấu trúc dự án tiêu chuẩn, Maven cho phép nhà phát triển sử dụng một trong các plugin của mình thay vì phải viết toàn bộ các dòng code mô tả quá trình đóng gói. Ngoài ra Maven còn cho phép tải về các thư viện phụ thuộc thông qua internet, điều này giúp cho việc chia sẻ cũng như quản lý phiên bản trở nên dễ dàng hơn. Đổi lại, nhà phát triển sẽ mất khá nhiều công sức để tùy chỉnh nếu cấu trúc dự án hiện tại không tuân theo Maven Standard Directory Layout. Và việc vẫn sử dụng XML làm cho file POM (Project Object Model) trở nên dài dòng và phức tạp để nắm bắt logic. Năm 2012, Gradle release version 1.0 kết hợp các ưu điểm của Ant và Maven...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng

Gradle là gì?

Gradle là 1 trong những công cụ tự động hóa quá trình build và quản lý các thư viện, nhằm tối ưu hóa công đoạn biên dịch, đóng gói, thuận tiện hơn cho việc phát triển phần mềm.

Năm 2000, Apache Ant ra đời như là một trong những tool đóng gói hiện đại và nhanh chóng được sử dụng trong các dự án sử dụng ngôn ngữ Java. Ant cho phép nhà phát triển mô tả meta-data của dự án cũng như các hoạt động trong quá trình build thông qua bộ cú pháp XML. Tuy nhiên những đoạn mã viết theo tiêu chuẩn của Ant quá dài và phức tạp.

Năm 2004, Apache Maven ra đời và đưa ra các cải thiện so với Ant. Bằng việc đưa ra một cấu trúc dự án tiêu chuẩn, Maven cho phép nhà phát triển sử dụng một trong các plugin của mình thay vì phải viết toàn bộ các dòng code mô tả quá trình đóng gói. Ngoài ra Maven còn cho phép tải về các thư viện phụ thuộc thông qua internet, điều này giúp cho việc chia sẻ cũng như quản lý phiên bản trở nên dễ dàng hơn. Đổi lại, nhà phát triển sẽ mất khá nhiều công sức để tùy chỉnh nếu cấu trúc dự án hiện tại không tuân theo Maven Standard Directory Layout. Và việc vẫn sử dụng XML làm cho file POM (Project Object Model) trở nên dài dòng và phức tạp để nắm bắt logic.

Năm 2012, Gradle release version 1.0  kết hợp các ưu điểm của Ant và Maven đồng thời thêm vào các cải thiện mới và sử dụng Groovy trong việc giải quyết bài toán đóng gói.

1. Các ưu điểm của Gradle

1.1 Build cho nhiều ngôn ngữ

Gradle hỗ trợ build cho 60 ngôn ngữ lập trình khác nhau bao gồm Java, Scala, Python, C/C++, Android, iOS.

Java + JVM languages

Được thiết kế để chạy trên JVM, Gradle hỗ trợ mạnh mẽ cho các dự án viết bằng Java và các ngôn ngữ JVM khác như Scala, Groovy,… với việc hỗ trợ nhiều loại ứng dụng và công cụ phát triển thiết yếu như test frameworks (JUnit, TestNG, Spock), application frameworks (Java EE, Grails, Play!), embedded web servers (Jetty) and code analysis cops (Checkstyle, CodeNarc, FindBugs, JDepend, PMD, JaCoCo, Sonar).

Android’s build system

Tích hợp với Android Studio hỗ trợ quản lý dependency, multi-project. Đồng thời tích hợp các test services phổ biến như AppThwack, TestDroid và Manymo. Ngoài ra, có thể tạo nhiều APK từ 1 module và upload chúng lên Google Play và các app store khác với các phiên bản khác nhau (free, paid,…)

C/C++, Objective-C/C++, Assembly, CUnit

Hỗ trợ compiler, assembler và linker; cho phép phân phối các thư viện, file thực thi với nhiều loại (debug, release), platforms (x86, x86_64), phiên bản (community, enterprise) khác nhau. Tích hợp GCC, CLANG, XCODE, VISUAL C++ …

JavaScript, CSS và web tests

Hỗ trợ các frontend task: consolidate, minify, compress, code quality, compile, source maps.

1.2 Tích hợp công cụ

Từ các IDE (Integrated Development Environment) đến các CI (Continuous Integration) hay các công cụ deploy, Gradle tích hợp với tất cả mọi thứ mà bạn có thể nghĩ đến. Tham khảo danh sách các tool có thể tích hơp: https://gradle.org/why/integrates-with-everything/

1.3 Quản lý dependency mạnh mẽ

Định nghĩa đơn giản
repositories {
    jcenter()
}
dependencies {
    compile project(':api')
    compile 'org.slf4j:slf4j-api:1.7.10'
    compile 'com.google.guava:guava:18.0'
    runtime 'org.slf4j:slf4j-simple:1.7.10'
    testCompile('junit:junit:4.12') {
        exclude group: 'org.hamcrest'
    }
    testCompile 'org.mockito:mockito-core:1.+'
}
Có thể nhận từ bất kỳ repository nào được biết đến

từ public hay private đến local; pha trộn và kết hợp các loại repository

  • Maven repositories
    • public (Maven Central, jCenter)
    • third-party and in-house (Bintray, Artifactory)
    • local Maven repository
  • Ivy repositories
  • Custom & legacy repositories
  • Flat files
Giải pháp dependency tối ưu
  • Không bao giờ tải 1 artifact nhiều lần
  • Cache
  • Xác minh qua checksum
  • Track nguồn gốc dependency đảm bảo tính hợp lệ và ngăn chặn lỗi
Giải quyết xung đột.

Cho phép publish Artifacts lên Ivy hay Maven repositories.

1.4 Fully Programmable builds

Cho phép kiểm soát và điều chỉnh không giới hạn để Gradle phù hợp với nhu cầu sử dụng.

1.5 Với Enterprise Build Automation thì Gradle nhanh nhất

  • incremental build
  • build caching
  • parallelization drive

1.6 Hỗ trợ build reporting

  • Phân tích build giúp thấy được những chỗ cần tối ưu hóa
  • Báo cáo cho phép hiểu sâu hơn hiệu quả của build tự động với các module và hiệu năng của nó

2. So sánh với Maven

Dưới đây là 1 số tính năng nổi bật khi so sánh với Maven. Có thể tham khảo chi tiết thêm tại: Gradle vs Maven Feature Comparison

Build script viết bằng Gradle ngắn gọn và trực quan dễ đọc hơn

Thời gian build của gradle nhanh hơn

  • Maven
    • quá trình build diễn ra lâu do quá trình clean toàn bộ các artifact và sau đó là quá trình đóng gói lại từ đầu.
    • các đoạn Unit Test cũng tiêu tốn khá nhiều thời gian
  • Gradle
    • một task build đều được định nghĩa input và output, nên khi có sự thay đổi nhỏ trong source code, Gradle sẽ chỉ thực hiện build lại một phần cần thiết
    • Gradle sẽ tự tìm kiếm các task khác lệ thuộc task này và thực hiện quá trình build lại
    • Gradle cho phép chạy parallel các đoạn code test nhờ đó rút ngắn thời gian của quá trình build
    • Ngoài ra Gradle cho phép thực hiện việc phân phối các đoạn code test qua nhiều machine khác nhau để giảm thiểu thời gian chờ đợi

Và khi gặp lỗi, sẽ không phải chờ đợi quá lâu để build và gặp lỗi, sửa lỗi và build lại

  • Maven
    • dừng quá trình build ngay khi gặp lỗi
  • Gradle
    • thực thi hết tất cả các task có thể
    • tổng hợp toàn bộ các lỗi gặp phải trong một lần đóng gói

Gradle tương thích với Ant, Maven

Cho phép nhà phát triển phần mềm không tốn quá nhiều công sức khi không phải chuyển đổi toàn bộ để sử dụng Gradle.

Build

Cộng đồng phát triển sử dụng gradle tăng một cách mạnh mẽ trong những năm gần đây đã đóng góp đáng kể trong việc giúp Gradle liên tục có thêm các cải thiện mới.

3. Tạo Build Script cơ bản

Dưới đây là build script đơn giản giúp tạo file jar và upload lên server test.

configurations {
    sshAntTask
}

dependencies {
    sshAntTask 'org.apache.ant:ant-jsch:1.9.2'
}

# Task Tạo file jar
jar {
    baseName 'xxx' # Tên file

    doFirst {
        zip64 = true # Zip type
    }

    exclude 'META-INF/*.RSA', 'META-INF/*SF', 'META-INF/*.DSA'

    # Main class
    manifest {
        attributes 'Main-Class' : xxx 
    }

    # Tập hợp các dependency phụ thuộc
    from configuration.compile.collect {
        it.isDirectory() ? it : zipTree(it)
    }
}

ant.taskdef {
    name: 'scp'
    classname: 'org.apache.tools.ant.taskdefs.optional.ssh.Scp',
    classpath: configurations.sshAntTask.asPath
}

# Task copy file jar tới server test
# Bằng cách sử dụng ssh scp
task scpJar() {
    doLast {
        file: file("xxx"), # Path file cần copy
        trust: true, 
        todir: 'user@server_ip:/home/'  # @:/Path thư mục đích
        password: 'xxx' # Mật khẩu
    }
}

Kết hợp với IDE, ví dụ với IntelliJ > Run > Edit Configurations để có thể nhanh chóng thực hiện các task trên với 1 vài phím tắt.

Bài viết gốc được đăng tải tại lcdung.top

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd