Tái cấu trúc mã nguồn: Chuẩn hóa mã

Công Nghệ
Tái cấu trúc mã nguồn: Chuẩn hóa mã
Bài viết được sự cho phép của BBT Tạp chí Lập trình Chuyển các phương thức về lớp phù hợp hơn. Việc di chuyển phương thức giữa các lớp là công việc diễn ra thường xuyên trong tái cấu trúc. Việc di chuyển này giúp cho các lớp có kích thước phù hợp hơn, và các lớp ít phụ thuộc vào nhau mà khả năng hợp tác giữa các lớp tốt hơn. 04 Điều Cần Chú Ý Cho Người Mới Làm Automation Test "Code dễ đọc" là như thế nào? Các bước: Kiểm tra có nên di chuyển các thuộc tính mà phương thức phải dùng Kiểm tra xem có khai báo của phương thức ở lớp cha và lớp con Khai báo phương thức ở lớp đích Sao chép mã từ lớp nguồn tới lớp đích sao cho phương thức hoạt động được Biên dịch lớp đích Xác định tham chiếu phù hợp ở lớp nguồn Chuyển phương thức ở nguồn gọi tới phương thức của lớp đích Biên dịch và kiểm thử Xác định xem có xóa phương thức ở lớp gốc và gọi trực tiếp tới phương thức ở lớp địch Nếu xóa phương thức ở lớp gốc thì phải thay toàn bộ lời gọi từ phương thức này tới phương thức ở lớp mới Biên dịch và kiểm thử Ví dụ: Ta có lớp Account (tài khoản). Nhưng khi nhiều loại tài khoản và mỗi loại tài khoản có cách tính tiền phí khác nhau, nên ta muôn chuyển hàm _ overdraftCharge vào lớp AccountType [sourcecode language="java"] class Account... double overdraftCharge() { if (_type.isPremium()) { double result = 10; if (_daysOverdrawn > 7) result += (_daysOverdrawn - 7) * 0.85; return result; } else return _daysOverdrawn * 1.75; } double bankCharge() { double result = 4.5;...
Bài viết được sự cho phép của BBT Tạp chí Lập trình
Chuyển các phương thức về lớp phù hợp hơn.

Việc di chuyển phương thức giữa các lớp là công việc diễn ra thường xuyên trong tái cấu trúc. Việc di chuyển này giúp cho các lớp có kích thước phù hợp hơn, và các lớp ít phụ thuộc vào nhau mà khả năng hợp tác giữa các lớp tốt hơn.

Các bước:

  1. Kiểm tra có nên di chuyển các thuộc tính mà phương thức phải dùng
  2. Kiểm tra xem có khai báo của phương thức ở lớp cha và lớp con
  3. Khai báo phương thức ở lớp đích
  4. Sao chép mã từ lớp nguồn tới lớp đích sao cho phương thức hoạt động được
  5. Biên dịch lớp đích
  6. Xác định tham chiếu phù hợp ở lớp nguồn
  7. Chuyển phương thức ở nguồn gọi tới phương thức của lớp đích
  8. Biên dịch và kiểm thử
  9. Xác định xem có xóa phương thức ở lớp gốc và gọi trực tiếp tới phương thức ở lớp địch
  10. Nếu xóa phương thức ở lớp gốc thì phải thay toàn bộ lời gọi từ phương thức này tới phương thức ở lớp mới
  11. Biên dịch và kiểm thử

Ví dụ:

  1. Ta có lớp Account (tài khoản). Nhưng khi nhiều loại tài khoản và mỗi loại tài khoản có cách tính tiền phí khác nhau, nên ta muôn chuyển hàm _overdraftCharge
    vào lớp AccountType
    [sourcecode language="java"]
    class Account...
       double overdraftCharge() {
           if (_type.isPremium()) {
               double result = 10;
               if (_daysOverdrawn > 7) result += (_daysOverdrawn - 7) * 0.85;
               return result;
           }
           else return _daysOverdrawn * 1.75;
       }
    
       double bankCharge() {
           double result = 4.5;
           if (_daysOverdrawn > 0) result += overdraftCharge();
           return result;
       }
       private AccountType _type;
       private int _daysOverdrawn;
    
    [/sourcecode]
  2. Thuộc tính _daysOverdrawn được dùng ở phương thức là một thuộc tính là của mỗi tài khoản, nên ta không di chuyển thuộc tính.
  3. Trong trường hợp này phương thức không được khai báo ở lớp cha cũng như lớp con.
  4. Khai báo phương thức ở lớp đích và sao chép mã tới lớp đích sao cho phương thức hoạt động được
    [sourcecode language="java"]
    class AccountType...
       double overdraftCharge(int daysOverdrawn) {
           if (isPremium()) {
               double result = 10;
               if (daysOverdrawn > 7) result += (daysOverdrawn - 7) * 0.85;
               return result;
           }
           else return daysOverdrawn * 1.75;
       }
    
    [/sourcecode]
  5. Chuyển phương thức ở nguồn gọi tới phương thức của lớp đích
    [sourcecode language="java"]
    class Account...
       double overdraftCharge() {
           return _type.overdraftCharge(_daysOverdrawn);
    }
    
    [/sourcecode]
  6. Ta xóa phương thức ở lớp gốc và gọi trực tiếp tới phương thức ở lớp đích
    [sourcecode language="java"]
    class AccountType...
       double overdraftCharge(Account account) {
           if (isPremium()) {
               double result = 10;
               if (account.getDaysOverdrawn() > 7)
                  result += (account.getDaysOverdrawn() - 7) * 0.85;
               return result;
           }
           else return account.getDaysOverdrawn() * 1.75;
       }
    
    [/sourcecode]
  7. Biên dịch và kiểm thử
  • Chuyển các trường về lớp phù hợp hơn.

    Nếu một trường (thuộc tính) nên được sử dụng ở một lớp khác phù hợp hơn hoặc khi ta thực hiện việc phân tách lớp thì thực hiện việc di chuyển các trường là điều cần thiết.

    Các bước:

  1. Nếu trường đó là public, ta phải bao gói nó
  2. Biên dịch và kiểm thử
  3. Tạo trường ở có getter và setter ở lớp đích
  4. Biên dịch lớp đích
  5. Xác định cách tham chiếu tới lớp đích
  6. Xóa trường ở lớp nguồn
  7. Thay thế tham chiếu tới lớp nguồn bằng lớp đích.
  8. Biên dịch và kiểm thử

Ví dụ:

Ví dụ ta có lớp Account (tài khoản) và ta muốn chuyển trường _interestRate vào lớp AccountType

[sourcecode language="java"]
Class Account...
   private AccountType _type;
   private double _interestRate;

   double interestForAmount_days (double amount, int days) {
       return _interestRate * amount * days / 365;
   }

[/sourcecode]
  1. Tạo trường ở có getter và setter ở lớp đích
    [sourcecode language="java"]
    class AccountType...
       private double _interestRate;
    
       void setInterestRate (double arg) {
           _interestRate = arg;
       }
    
       double getInterestRate () {
           return _interestRate;
       }
    
    [/sourcecode]
  2. Thay thế tham chiếu tới lớp nguồn bằng lớp đích.
    [sourcecode language="java"]
    private double _interestRate;
    
       double interestForAmount_days (double amount, int days) {
           return _type.getInterestRate() * amount * days / 365;
       }
    
    [/sourcecode]
  3. Biên dịch và kiểm thử
  • Đổi các định danh: Đổi tên phương thức, thuộc tính, lớp để không dài, đủ mô tả ý nghĩa, và phù hợp với chuẩn.

    Các bước:

  1. Kiểm tra xem phương thức có được triển khai ở lớp cha hay lớp con không. Nếu có thì phải thực hiện việc thay đổi này với từng triển khai này
  2. Tạo phương thức với tên muốn đổi và sao chép mã của phương thức nguồn vào
  3. Thay đổi các lời gọi tới phương thức cũ bẳng phương thức mới
  4. Xóa phương thức cũ.
  • Kéo lên (pull up): chuyển một thành phẩn của các lớp con lên cho lớp cha.

    Việc xóa bảo mã lặp là một việc quan trọng. Mặc dù việc mã lặp vẫn hoạt động bình thường, nhưng sẽ khó khăn cho rất nhiều việc như khó bảo trì.

    Các bước:

  1. Kiểm tra xem các phương thức ở các lớp con có nguyên mẫu giống nhau không.
  2. Nếu giống nhau thì sao phương thức từ một lớp con lên lớp cha
  3. Xóa phương thức ở từng lớp con và kiểm thử xem có lỗi gì không tới khi chỉ còn phương thức ở lớp cha.

Ví dụ:

  1. Ví dụ ta có các lớp như Hình 6 và muốn kéo phương thức chargeFor lên lớp cha

Hình 6. Các lớp trước khi thực hiện pull up

  1. Ta sẽ tạo phương thức giống hệt ở lớp con ở lớp Customer ta sẽ có như Hình 7

Hình 7. Lớp sau khi thực hiện pull up

  • Đẩy xuống (push down): Chuyển một thành phần của lớp cha xuống cho lớp con. Khi phương thức hoặc thuộc tính chỉ có ý nghĩa ở một lớp con cụ thể mà không phải tất cả. Khi đó thực hiện việc push down là cần thiết

    Các bước:

  1. Khai báo phương thức ở tất cả các lớp con và sao chép thân từ lớp cha xuống lớp con.
  2. Xóa phương thức ở lớp cha
  3. Xóa các phương thức ở lớp con mà không cần thiết
  4. Biên dịch và kiểm thử

Bài viết gốc được đăng tải tại tapchilaptrinh.vn

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm it các ngành hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd