System Design Cơ Bản: Long-Polling vs Websockets vs Server-sent Events

Công Nghệ
System Design Cơ Bản: Long-Polling vs Websockets vs Server-sent Events
Bài viết được sự cho phép của tác giả Edward Thiên Hoàng Long-polling, WebSockets hay Server-Sent là những cách giao tiếp phổ biến giữa Client và Server ví dụ những giữa Web-Browser và Web-Server. Đầu tiên ta hãy đi tìm hiểu về HTTP và các bước của nó trên môi trường Web như thế nào. Client sẽ mở ra một kết nối (connection) à yêu cầu (request) dữ liệu từ Server Server sẽ nhận yêu cầu và tính toán kết quả trả về Server sẽ trả về (response) kết quả cho Client vừa mở connection đó Xem thêm: Thông tin tuyển dụng designer hấp dẫn trên Station D AJAX POLLING: Polling là một kỹ thuật được sử dụng trong các ứng dụng AJAX, ý tưởng của nó là client sẽ liên tục gọi tới server để yêu cầu dữ liệu mới (polls/requests data). Client sẽ tạo ra một request và đợi kết quả trả về từ Server, nếu Server không tìm thấy hoặc trả kết quả về hoặc kết quả là rỗng (empty), thì một empty response sẽ được gửi về. Client sẽ mở một connection và request dữ liệu từ Server thông qua cổng kết nối HTTP. Những request trên sẽ được gửi đến Server theo định kỳ (intervals), ví dụ mỗi 1 giây sẽ có một request gửi đi. Server sẽ tính toán và trả về dữ liệu cũng thông qua kết nối HTTP. Client sẽ lặp lại cả 3 bước trên để liên tục cập nhật được dữ liệu mới nhất từ Server. Vấn đề của Ajax Polling là Client phải liên tục gửi request tới Server, do đó sẽ tạo ra rất nhiều request với không có response nào trả về, gây lãng phí HTTP traffic của hệ thống. HTTP LONG-POLLING Đây là một biến thể...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Edward Thiên Hoàng

Long-polling, WebSockets hay Server-Sent là những cách giao tiếp phổ biến giữa Client và Server ví dụ những giữa Web-Browser và Web-Server. Đầu tiên ta hãy đi tìm hiểu về HTTP và các bước của nó trên môi trường Web như thế nào.

  1. Client sẽ mở ra một kết nối (connection) à yêu cầu (request) dữ liệu từ Server
  2. Server sẽ nhận yêu cầu và tính toán kết quả trả về
  3. Server sẽ trả về (response) kết quả cho Client vừa mở connection đó

11-111-1

Xem thêm: Thông tin tuyển dụng designer hấp dẫn trên Station D

AJAX POLLING:

Polling là một kỹ thuật được sử dụng trong các ứng dụng AJAX, ý tưởng của nó là client sẽ liên tục gọi tới server để yêu cầu dữ liệu mới (polls/requests data). Client sẽ tạo ra một request và đợi kết quả trả về từ Server, nếu Server không tìm thấy hoặc trả kết quả về hoặc kết quả là rỗng (empty), thì một empty response sẽ được gửi về.

  1. Client sẽ mở một connection và request dữ liệu từ Server thông qua cổng kết nối HTTP.
  2. Những request trên sẽ được gửi đến Server theo định kỳ (intervals), ví dụ mỗi 1 giây sẽ có một request gửi đi.
  3. Server sẽ tính toán và trả về dữ liệu cũng thông qua kết nối HTTP.
  4. Client sẽ lặp lại cả 3 bước trên để liên tục cập nhật được dữ liệu mới nhất từ Server.

11-211-2

Vấn đề của Ajax Polling là Client phải liên tục gửi request tới Server, do đó sẽ tạo ra rất nhiều request với không có response nào trả về, gây lãng phí HTTP traffic của hệ thống.

HTTP LONG-POLLING

Đây là một biến thể của HTTP Polling truyền thống bằng cách cho phép Server chủ động đẩy (push) thông tin tới Client khi có dữ liệu mới, bằng cách Client sẽ gửi request tới Server mà không cần Server phải trả dữ liệu về ngay lập tức mà sẽ làm theo logic như bên dưới:

  • Nếu Server không có dữ liệu mới, thay vì không trả về hay trả về dữ liệu rỗng, vì Server sẽ giữ request đó và đợi cho tới khi có dữ liệu mới về.
  • Khi dữ liệu đã sẵn sàng thì Server sẽ gửi trả (response) về cho Client. Ngay lúc đó Client lại tiếp tục gửi một request tới Server, vì thế ở phía Server sẽ luôn luôn có một request mà nó có thể sử dụng để luôn cập nhật dữ liệu về phía Client.

Và một vòng đời của một HTTP Long-Polling sẽ như sau:

  1. Client tạo một HTTP request về phía Server và chờ đợi tới khi có response trả về.
  2. Server sẽ chờ cho tới khi có dữ liệu trả về hoặc quá thời gian time-out.
  3. Khi có dữ liệu Server sẽ trả về cho Client (HTTP respone)
  4. Client sau khi nhận được dữ liệu trả về hoặc quá time-out sẽ gửi tiếp một HTTP Long-Polling đến Server. Lúc này sẽ có một khoảng thời gian trễ giữa lúc client nhận và gửi request mới, nhưng thời gian trễ này tạm chấp nhậnd được.
  5. Mỗi HTTP Long-Polling sẽ có một khoảng time-out, nếu quá thời time-out connection sẽ đóng lại và mở lại một connection mới.

11-311-3

WEB-SOCKET

Websocket là giao thức chuẩn cho trao đổi dữ liệu hai chiều giữa client và server hay còn gọi là kênh Full Duplex. Giao thức WebSocket không chạy trên HTTP, thay vào đó nó thực hiện trên giao thức TCP.

Nó cung cấp một phương thức liên tục giữa Client và Server mà cả hai bên có thể gửi dữ liệu cho nhau bất kỳ lúc nào. Client kết nối với Server thông qua Websocket bằng một cú bắt tay (WebSocket handshake), nếu nó thành công thì dữ liệu có thể được trao đổi từ hai hướng bất kỳ lúc nào.

Người ta thường dùng Websocket thay vì HTTP cho những trường hợp yêu cầu real time (thời gian thực) bởi vì gói tin của WebSockets nhẹ hơn HTTP rất nhiều, giảm độ trễ của network và không cần phải gửi request liên tiếp như HTTP.

Điều này được hiện thực bằng cung cấp môt chuẩn hóa truyền tin giữa Server và client thông qua cổng ws:// hoặc wss:// có thêm bảo mật. Và dữ liệu truyền đi chấp nhận kiểu String và Binary Type ( large objects (blobs), ArrayBuffers)

SERVER-SENT EVENTS (SSES)

SSEs cũng gần giống với Long-Polling nhưng khác là connection sẽ được lưu trữ (persistent) sử dụng cho một thời gian dài (long-terms) mà không có time-out và chỉ có Server sẽ sử dụng connection này để gửi dữ liệu về cho Client, và client chỉ có request (GET) dữ liệu mà không được phép gửi dữ liệu (POST) lên Server.

Vòng đời của của SSEs

  • Client yêu cầu lữ liệu từ Server sử dụg kết nối HTTP thông thường.
  • Connection giữa client và server sẽ được mở và duy trì.
  • Bất kỳ khi nào máy chủ sẽ gửi dữ liệu tới Client bất cứ khi nào có thông tin mới.

SSEs cũng giống WebSocket là thích hợp với các ứng dụng thời gian thực (real time) nhưng khác là SSEs chỉ là một chiều (Half duplex) giữa Server tới Client.

Bài viết gốc được đăng tải tại edwardthienhoang.wordpress.com

Có thể bạn quan tâm:

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd