Sử dụng mảng đúng cách trong PHP – Bạn đã bao giờ nghĩ?

Lập Trình
Sử dụng mảng đúng cách trong PHP – Bạn đã bao giờ nghĩ?
Điểm hấp dẫn nhất của PHP theo mình là Array, và hầu như trong code, mọi thứ đều là key => value. Do vậy mà bạn biết thêm những hàm built-in rẳng của PHP, mà xử lý cho lẹ là điều hết sức quan trọng. Nếu không, thay vì tập trung vào cái cần làm, bạn lại hì bục sáng tạo ra những cái hàm, ban đầu chỉ là để cho xong task, hoặc là xa hơn là để tự sướng. Nhưng kết quả là, rất ức chế cho thằng khác, vì nó phải suy nghĩ cái đó là cái gì? – Đây là note khá hay mình dẫn từ 1 post của bạn Trần Phong Phú (Fullstackdev tại Sendo). [ Xem thêm bài blog về associative array ] Mình vô tình đọc được 1 bài tuts hay của tác giả Anton Bagaiev nên lược dịch lại cho các bạn đọc, không bổ bề ngang cũng bổ bề dọc, chúc các bạn thu được kiến thức hữu ích. Trong bài tutorial này, mình sẽ liệt kê các hàm xử lý mảng thông dụng trong Php kèm theo ví dụ và cách sử dụng tốt nhất. Đã lập trình Php thì cần biết làm sao sử dụng và làm sao để phối hợp các hàm xử lý mảng để cho code dễ đọc và ngắn gọn hơn. Cơ bản Bắt đầu bằng 1 hàm cơ bản để xử lý keys và values của mảng. Một trong số đó là array_combine() , nó tạo 1 mảng kết hợp bằng cách trộn keys của 1 mảng này và values của 1 mảng khác, với điều kiện 2 mảng này bằng nhau. $keys = ['sky', 'grass', 'orange']; $values = ['blue', 'green', 'orange']; $array = array_combine($keys, $values); print_r($array); // Array // ( // [sky] =>...

Điểm hấp dẫn nhất của PHP theo mình là Array, và hầu như trong code, mọi thứ đều là key => value. Do vậy mà bạn biết thêm những hàm built-in rẳng của PHP, mà xử lý cho lẹ là điều hết sức quan trọng. Nếu không, thay vì tập trung vào cái cần làm, bạn lại hì bục sáng tạo ra những cái hàm, ban đầu chỉ là để cho xong task, hoặc là xa hơn là để tự sướng. Nhưng kết quả là, rất ức chế cho thằng khác, vì nó phải suy nghĩ cái đó là cái gì? – Đây là note khá hay mình dẫn từ 1 post của bạn Trần Phong Phú (Fullstackdev tại Sendo). [Xem thêm bài blog về associative array]

Mình vô tình đọc được 1 bài tuts hay của tác giả Anton Bagaiev nên lược dịch lại cho các bạn đọc, không bổ bề ngang cũng bổ bề dọc, chúc các bạn thu được kiến thức hữu ích.

Trong bài tutorial này, mình sẽ liệt kê các hàm xử lý mảng thông dụng trong Php kèm theo ví dụ và cách sử dụng tốt nhất. Đã lập trình Php thì cần biết làm sao sử dụng và làm sao để phối hợp các hàm xử lý mảng để cho code dễ đọc và ngắn gọn hơn.

Cơ bản

Bắt đầu bằng 1 hàm cơ bản để xử lý keys và values của mảng. Một trong số đó là array_combine(), nó tạo 1 mảng kết hợp bằng cách trộn keys của 1 mảng này và values của 1 mảng khác, với điều kiện 2 mảng này bằng nhau.

$keys = ['sky', 'grass', 'orange'];
$values = ['blue', 'green', 'orange'];

$array = array_combine($keys, $values);
print_r($array);

// Array
// (
//     [sky] => blue
//     [grass] => green
//     [orange] => orange
// )

Như bạn đã biết, hàm array_values() trả về 1 mảng các giá trị đã xác định, array_keys() trả về 1 mảng các key đã cho trước, và array_flip() chuyển đổi ngược lại các keys tương ứng với values :

print_r(array_keys($array)); // ['sky', 'grass', 'orange']
print_r(array_values($array)); // ['blue', 'green', 'orange']
print_r(array_flip($array));

// Array
// (
//     [blue] => sky
//     [green] => grass
//     [orange] => orange
// )

Rút gọn code

Hàm list(), nó không thực sự là hàm, nhưng nó là cấu trức của ngôn ngữ, có chức năng là giúp việc gán các biến ngắn gọn hơn. Đây là 1 ví dụ cơ bản:

// define array
$array = ['a', 'b', 'c'];

// without list()
$a = $array[0];
$b = $array[1];
$c = $array[2];

// with list()
list($a, $b, $c) = $array;

Cấu trúc này hoạt động hoàn hảo với các hàm như preg_slit() hoặc explode(). Ngoài ra, bạn có thể bỏ qua một số tham số (parameters), nếu bạn không cần định nghĩa chúng:

$string = 'hello|wild|world';
list($hello, , $world) = explode('|', $string);
echo("$hello, $world"); // hello, world

Ngoài ra, list() có thể sử dụng với foreach(), làm cho việc xây dựng cấu trúc có vẻ ok hơn:

$arrays = [[1, 2], [3, 4], [5, 6]];

foreach ($arrays as list($a, $b)) {
    $c = $a + $b;
    echo($c . ', '); // 3, 7, 11, 
}

Với hàm extract(), bạn có thể xuất một mảng kết hợp sang các biến. Đối với mỗi phần tử của một mảng, một biến sẽ được tạo ra với tên của key và value như là một giá trị của phần tử:

$array = [
    'clothes' => 't-shirt',
    'size'    => 'medium',
    'color'   => 'blue',
];

extract($array);

echo("$clothes $size $color"); // t-shirt medium blue

Lưu ý rằng extract() không an toàn nếu bạn làm việc với dữ liệu người dùng (như trả kết quả theo yêu cầu), vì vậy tốt hơn là sử dụng chức năng này với EXTR_IF_EXISTS và EXTR_PREFIX_ALL.

Ngược lại extract() là hàm compact(), tạo một mảng kết hợp từ các biến:

$clothes = 't-shirt';
$size = 'medium';
$color = 'blue';

$array = compact('clothes', 'size', 'color');
print_r($array);

// Array
// (
//     [clothes] => t-shirt
//     [size] => medium
//     [color] => blue
// )

Xem tin tuyển lập trình viên PHP đãi ngộ tốt trên Station D

Hàm lọc

Một hàm tuyệt vời cho việc lọc mảng, và nó là array_filter(). Truyền mảng vào như là tham số đầu tiên và một hàm anonymous như là tham số thứ 2. Trả về giá trị là true trong hàm callback nếu bạn muốn lấy phần tử trong mảng, hoặc false nếu không muốn:

$numbers = [20, -3, 50, -99, 55];

$positive = array_filter($numbers, function($number) {
    return $number > 0;
});

print_r($positive); // [0 => 20, 2 => 50, 4 => 55]

Bạn có thể sử dụng ARRAY_FILTER_USE_KEY hoặc ARRAY_FILTER_USE_BOTH như là một tham số thứ ba để truyền vào keys hoặc cả keys, values vào hàm callback.

Ngoài ra, bạn có thể gọi array_filter() mà không cần callback để loại bỏ tất cả các giá trị rỗng:

$numbers = [-1, 0, 1];

$not_empty = array_filter($numbers);

print_r($not_empty); // [0 => -1, 2 => 1]

Bạn có thể lấy ra những giá trị duy nhất (unique values) từ 1 mảng bằng cách sử dụng array_unique(). Xem ví dụ để hiểu rõ hơn nhé, chứ không biết diễn tả sao hết:

$array = [1, 1, 1, 1, 2, 2, 2, 3, 4, 5, 5];
$uniques = array_unique($array);

print_r($uniques);

// Array
// (
//     [0] => 1
//     [4] => 2
//     [7] => 3
//     [8] => 4
//     [9] => 5
// )

Với array_column(), bạn có thể  lấy các giá trị theo cột từ 1 mảng đa chiều, giống như kết quả trả về từ  SQL database hoặc import từ file CSV. Chỉ cần truyền vào 1 mảng  và tên của cột:

$array = [
    ['id' => 1, 'title' => 'tree'],
    ['id' => 2, 'title' => 'sun'],
    ['id' => 3, 'title' => 'cloud'],
];

$ids = array_column($array, 'id');

print_r($ids); // [1, 2, 3]

Bắt đầu từ PHP 7, array_column() trở nên mạnh mẽ hơn, bởi vì nó được phép xử lý một mảng của các đối tượng (array of objects). Vì vậy làm việc với 1 array of models (thông cảm, cái này mình không biết diễn tả bằng tiếng Việt ra sao hết) trở nên dễ dàng hơn:

$cinemas = Cinema::find()->all();
$cinema_ids = array_column($cinemas, 'id'); // php7 forever!

Duyệt mảng

Sử dụng array_map(), bạn có thể apply 1 callback cho tất cả các phần tử của mảng. Bạn truyền vào tên hàm hoặc hàm không xác định (anonymous function) để nhận được 1 mảng mới dựa trên mảng đã cho:

$cities = ['Berlin', 'KYIV', 'Amsterdam', 'Riga'];
$aliases = array_map('strtolower', $cities);

print_r($aliases); // ['berlin', 'kyiv, 'amsterdam', 'riga']

$numbers = [1, -2, 3, -4, 5];
$squares = array_map(function($number) {
    return $number ** 2;
}, $numbers);

print_r($squares);  // [1, 4, 9, 16, 25]

Có một câu chuyện từ lâu là không có cách nào để truyền values và keys của mảng vào 1 callback, nhưng ta có thể bắt được chúng:

$model = ['id' => 7, 'name'=>'James'];

$callback = function($key, $value) {
    return "$key is $value";
};

$res = array_map($callback, array_keys($model), $model);
print_r($res);

// Array
// (
//     [0] => id is 7
//     [1] => name is James
// )

Nhưng bạn thấy đấy, trông code nhìn dơ dơ. Tốt nhất là nên sử dụng array_walk() để thay thế. Hàm này tuy nhìn giống array_map(), nhưng nó hoạt động theo phương thức khác. Đầu tiên, một mảng tham chiếu được truyền vào, array_walk() không hề tạo ra 1 mảng mới nào, mà nó thay đổi mảng tham chiếu đó.  Vì vậy đối với mảng nguồn (source array), bạn có thể truyền vào giá trị của mảng tham chiếu trong 1 callback, từ đó keys của mảng đó cũng có thể được truyền vào dễ dàng (đọc nhức đầu quá, xem vd là rõ ngay ấy mà):

$fruits = [
    'banana' => 'yellow',
    'apple' => 'green',
    'orange' => 'orange',
];

array_walk($fruits, function(&$value, $key) {
    $value = "$key is $value";
});

print_r($fruits);

// Array
// (
//     [banana] => banana is yellow
//     [apple] => apple is green
//     [orange] => orange is orange
// )

Có thể bạn muốn xem:

Trộn mảng

Cách tốt nhất để merge 2 hoặc nhiều mảng trong PHP là sử dụng hàm array_merge(). Phần tử của các mảng này sẽ được merge với nhau, keys mảng này sẽ tương ứng values mảng kia:

$array1 = ['a' => 'a', 'b' => 'b', 'c' => 'c'];
$array2 = ['a' => 'A', 'b' => 'B', 'D' => 'D'];

$merge = array_merge($array1, $array2);
print_r($merge);
// Array
// (
//     [a] => A
//     [b] => B
//     [c] => c
//     [D] => D
// )

Để so sánh 1 mảng nguồn với 1 mảng khác (hoặc nhiều mảng) để trả về 1 mảng chứa sự khác nhau của mảng nguồn đó so với mảng cần so sánh, dùng array_diff(). Dùng array_intersect() để so sánh hai mảng trả vê các giá trị giống nhau:

$array1 = [1, 2, 3, 4];
$array2 =       [3, 4, 5, 6];

$diff = array_diff($array1, $array2);
print_r($diff); // [0 => 1, 1 => 2]

$intersect = array_intersect($array1, $array2);
print_r($intersect);  // [2 => 3, 3 => 4]

Tìm việc làm PHP Hà Nội nhanh chóng trên Station D

Làm toán với các giá trị của mảng

Sử dụng array_sum() để cộng, array_product() để nhân, hoặc tạo công thức riêng với array_reduce() toàn thứ cơ bản nên nói sơ qua nhe:

$numbers = [1, 2, 3, 4, 5];

echo(array_sum($numbers)); // 15
echo(array_product($numbers)); // 120

echo(array_reduce($numbers, function($carry, $item) {
    return $carry ? $carry / $item : 1;
})); // 0.0083 = 1/2/3/4/5

Đếm phần tử của mảng dùng array_count_values():

$things = ['apple', 'apple', 'banana', 'tree', 'tree', 'tree'];
$values = array_count_values($things);

print_r($values);

// Array
// (
//     [apple] => 2
//     [banana] => 1
//     [tree] => 3
// )

Tạo mảng

Muốn tạo một array từ 5 phần tử với giá trị ban đầu là 0, bạn chỉ cần array_fill():

$bind = array_fill(0, 5, '?');
print_r($bind); // ['?', '?', '?', '?', '?']

Tạo mảng với 1 khoảng keys và values nhất định, dùng range():

$letters = range('a', 'z');
print_r($letters); // ['a', 'b', ..., 'z']

$hours = range(0, 23);
print_r($hours); // [0, 1, 2, ..., 23]

Để lấy ra 1 phần của mảng, ví dụ như 3 phần tử đầu tiên thì dùng array_slice():

$numbers = [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10];
$top = array_slice($numbers, 0, 3);
print_r($top); // [1, 2, 3]

Phân loại mảng

Bạn nên nhớ rằng mọi chức năng phân loại trong PHP đều hoạt động với các mảng bởi tham chiếu và trả về true khi thành công hay false khi thất bại. Có một chức năng sắp xếp cơ bản được gọi là sort(), và sắp xếp các giá trị theo thứ tự tăng dần mà không lưu keys. Hàm phân loại có thể được thêm vào bởi các ký tự sau:

  • a, sort preserving keys
  • k, sort by keys
  • r, sort in reverse/descending order
  • u, sort with a user function

Bạn có thể thấy các kết hợp của các chữ cái này trong bảng sau:

a k r u
a asort arsort uasort
k ksort krsort
r arsort krsort rsort
u uasort usort

Kết hợp các hàm xử lý mảng Like a Boss

Ma thuật thực sự bắt đầu khi bạn bắt đầu kết hợp các hàm xử lý mảng. Đây là cách bạn có thể cắt và xóa các giá trị rỗng chỉ bằng một dòng code với array_filter() và array_map():

$values = ['say  ', '  bye', ' ', ' to', ' spaces ', '   '];

$words = array_filter(array_map('trim', $values));
print_r($words); // ['say', 'bye', 'to', 'spaces']

Tạo 1 id khớp với title từ một mảng của models, chúng ta có thể sử dụng sự kết hợp của array_combine() và array_column():

$models = [$model1, $model2, $model3];

$id_to_title = array_combine(
    array_column($models, 'id'),
    array_column($models, 'title')
);

Để lấy ra top 3 giá trị của 1 mảng, chúng ta có thể dùng array_count_values()arsort(), và array_slice():

$letters = ['a', 'a', 'a', 'a', 'b', 'b', 'c', 'd', 'd', 'd', 'd', 'd'];

$values = array_count_values($letters); // get key to count array
arsort($values); // sort descending preserving key
$top = array_slice($values, 0, 3); // get top 3

print_r($top);
// Array
// (
//     [d] => 5
//     [a] => 4
//     [b] => 2
// )

Dễ dàng sử dụng array_sum() và array_map() để tính toán tổng của order trong nhiều row:

$order = [
    ['product_id' => 1, 'price' => 99, 'count' => 1],
    ['product_id' => 2, 'price' => 50, 'count' => 2],
    ['product_id' => 2, 'price' => 17, 'count' => 3],
];

$sum = array_sum(array_map(function($product_row) {
    return $product_row['price'] * $product_row['count'];
}, $order));

print_r($sum); // 250


Kết

Như bạn thấy, hiểu biết về các hàm xử lý mảng sẽ làm cho code ngắn hơn và dễ đọc hơn. Tất nhiên là PHP có nhiều hàm xử lý mảng khác, tuy nhiên trong bài tuts này chúng ta có thể hiểu rõ được cơ bản nhất để cho code ngon hơn.

NOTE: Mình tổng hợp nhẹ vài hàm xử lý mảng cho bạn tổng quan luôn, cái này không có trong bảng tiếng anh

  • Hàm array() tạo một mảng
  • Hàm array_change_key_case() đổi tất cả các key của mảng từ chữ thường thành chữ hoa
  • Hàm array_chunk() tách một mảng thành các mảng con
  • Hàm array_combine()  tạo một mảng có key và value từ value của hai mảng khác.
  • Hàm array_diff() so sánh giá trị 2 mảng trả về những phần tử khác nhau
  • Hàm array_diff_key() so sánh key 2 mảng trả về những phần tử khác nhau
  • Hàm array_merge() có chức năng gộp 2 mảng thành 1 mảng
  • Hàm array_push() có chức năng thêm 1 phần tử vào 1 mảng
  • Hàm array_search() dùng để search một phần tử theo value và trả về key của phần tử đó
  • Hàm array_shift() dùng để xoá phần tử đầu tiên của mảng
  • Hàm array_sum() trả về tổng của các phần tử trong mảng
  • Hàm array_intersect() so sánh hai mảng trả vê các giá trị giống nhau
  • Hàm array_unique() xoá phần tử có giá trị giống nhau trong mảng
  • Hàm array_values() trả về tất cả giá trị của các phần tử trong mảng
  • Hàm count() trả về số phần tử trong mảng
  • Hàm array_keys() trả về tất cả các key của mảng
  • Hàm shuffle() đảo lộn các phần tử trong mảng
  • Hàm range() tạo một mảng trong một phạm vi của các phần tử
  • Hàm pos() và current() cũng lấy phần tử đầu tiên trong mảng
  • Hàm list() tách các biến từ các phần tử trong mảng
  • Hàm array_rand() trả về một hoặc nhiều phần tử bất kì theo key trong mảng
  • Hàm array_replace() thay thế giá trị của mảng đầu tiên bằng giá trị của mảng thứ 2

Xem ngay những tin đăng tuyển dụng IT mới nhất trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd