Sử dụng Alternate Exchange trong RabbitMQ

Công Nghệ
Sử dụng Alternate Exchange trong RabbitMQ
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Khi một Message đến Exchange, nếu không tìm thấy Queue nào phù hợp cho Message, Message sẽ tự động bị hủy. RabbitMQ cung cấp một tiện ích mở rộng AMQP được gọi là Alternate Exchange , để collect các Message không thể gửi được trước khi chúng bị huỷ. Chúng ta sẽ biết được cách làm việc và cài đặt của Alternate Exchange trong bài viết này. Sử dụng binding Exchange to Exchange trong RabbitMQ Sử dụng Dead Letter Exchange trong RabbitMQ Flow của một Message trong Alternate Exchange Alternate Exchange được định nghĩa để collect các Message không thể gửi được (rejected/ discarded/ unrouted) trước khi chúng bị huỷ. Bất kỳ 4 loại Exchange: Direct, Fanout, Topic, Headers có thể được chỉ định như một Alternate Exchange cho một Exchange khác thuộc bất kỳ loại nào. Tuy nhiên, ta nên sử dụng Fanout Exchange như một Alternate Exchange vì nó chuyển tiếp tin nhắn vô điều kiện. Để chỉ định một Alternate Exchange cho một Exchange GPCoder.AltTopicExchange , chúng ta chỉ cần thêm arguments: alternate-exchange =” GPCoder.AltFanoutExchange ” cho GPCoder.AltTopicExchange . Khi đó GPCoder.AltFanoutExchange trở thành một Alternate Exchange cho GPCoder.AltTopicExchange . Flow của một Message trong Alternate Exchange: Một Producer publish một Message đến source Exchange với một routing key dựa trên loại của Exchange. Trong trường hợp này là GPCoder.AltTopicExchange . Một Fanout Exchange ( GPCoder.AltFanoutExchange ), được chỉ định là một AlternateExchange cho GPCoder.AltTopicExchange . Nếu một Message có routing key match với bất kỳ routing key pattern nào mà Queue đã binding với GPCoder.AltTopicExchange , thì Message sẽ được chuyển đến Queue match đó. Nếu không match với bất kỳ routing key pattern nào, khi đó Message sẽ bị reject. Theo mặc định của...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Khi một Message đến Exchange, nếu không tìm thấy Queue nào phù hợp cho Message, Message sẽ tự động bị hủy. RabbitMQ cung cấp một tiện ích mở rộng AMQP được gọi là Alternate Exchange, để collect các Message không thể gửi được trước khi chúng bị huỷ. Chúng ta sẽ biết được cách làm việc và cài đặt của Alternate Exchange trong bài viết này.

Flow của một Message trong Alternate Exchange

Alternate Exchange được định nghĩa để collect các Message không thể gửi được (rejected/ discarded/ unrouted) trước khi chúng bị huỷ.

Bất kỳ 4 loại Exchange: Direct, Fanout, Topic, Headers có thể được chỉ định như một Alternate Exchange cho một Exchange khác thuộc bất kỳ loại nào. Tuy nhiên, ta nên sử dụng Fanout Exchange như một Alternate Exchange vì nó chuyển tiếp tin nhắn vô điều kiện.

Để chỉ định một Alternate Exchange cho một Exchange GPCoder.AltTopicExchange, chúng ta chỉ cần thêm arguments: alternate-exchange=”GPCoder.AltFanoutExchange” cho GPCoder.AltTopicExchange. Khi đó GPCoder.AltFanoutExchange trở thành một Alternate Exchange cho GPCoder.AltTopicExchange.

Sử dụng Alternate Exchange trong RabbitMQSử dụng Alternate Exchange trong RabbitMQ

Flow của một Message trong Alternate Exchange:

  • Một Producer publish một Message đến source Exchange với một routing key dựa trên loại của Exchange. Trong trường hợp này là GPCoder.AltTopicExchange.
  • Một Fanout Exchange (GPCoder.AltFanoutExchange), được chỉ định là một AlternateExchange cho GPCoder.AltTopicExchange.
  • Nếu một Message có routing key match với bất kỳ routing key pattern nào mà Queue đã binding với GPCoder.AltTopicExchange, thì Message sẽ được chuyển đến Queue match đó.
  • Nếu không match với bất kỳ routing key pattern nào, khi đó Message sẽ bị reject.
  • Theo mặc định của RabbitMQ, một Message bị reject sẽ bị huỷ. Trong trường hợp chúng ta có Alternate Exchange, nó sẽ nhận các Message bị reject và chuyển đến Queue.
  • Cuối cùng, Consumer có thể binding đến Queue của Alternate Exchange để xử lý.

Ví dụ binding Exchange to Exchange trong RabbitMQ

Một số class của chương trình:

  • ConnectionManager : hỗ trợ tạo Connection đến RabbitMQ.
  • ExchangeChannel :  class util hỗ trợ tạo Echange, Queue, binding Queue đến Exchange, binding Exchange đến Exchange, publish/ subscribe message, …
  • Constant : định nghĩa constant chứa các thông tin về tên Exchange, Queue.
  • AlternateExchangeProducer : để gửi Message đến GPCoder.AltFanoutExchange.
  • TopicExchangeProducer : để gửi Message đến GPCoderTopicExchange.
  • AlternateExchangeConsumer : để nhận Message từ Queue được binding đến GPCoder.AltFanoutExchange.
  • TopicExchangeConsumer : để nhận Message từ Queue được binding đến GPCoder.AltTopicExchange.
  • App: giả lập việc gửi nhận Message thông qua Topic Exchange của RabbitMQ.

ConnectionManager.java

package com.gpcoder.alternateexchange; import com.rabbitmq.client.Connection; import com.rabbitmq.client.ConnectionFactory; import java.io.IOException; import java.util.concurrent.TimeoutException; public class ConnectionManager {     private ConnectionManager() {         super();     }     public static Connection createConnection() throws IOException, TimeoutException {         ConnectionFactory factory = new ConnectionFactory();         factory.setHost("localhost");         return factory.newConnection();     } }

ExchangeChannel.java

package com.gpcoder.alternateexchange;

import com.rabbitmq.client.BuiltinExchangeType;
import com.rabbitmq.client.Channel;
import com.rabbitmq.client.Connection;

import java.io.IOException;
import java.util.HashMap;
import java.util.Map;
import java.util.concurrent.TimeoutException;

public class ExchangeChannel {

private String exchangeName;
private Channel channel;
private Connection connection;

public ExchangeChannel(Connection connection, String exchangeName) throws IOException {
this.exchangeName = exchangeName;
this.connection = connection;
this.channel = connection.createChannel();
}

public void declareExchange(BuiltinExchangeType exchangeType) throws IOException {
// exchangeDeclare( exchange, builtinExchangeType, durable)
channel.exchangeDeclare(exchangeName, exchangeType, true);
}

public void declareExchangeWithAlternateExchagne(BuiltinExchangeType exchangeType, String alternateExchangeName) throws IOException {
// Declare the topic exchange and set an alternate-exchange
// exchangeDeclare( exchange, builtinExchangeType, durable, autoDelete, arguments)
Map<String, Object> arguments = new HashMap<>();
arguments.put("alternate-exchange", alternateExchangeName);
channel.exchangeDeclare(exchangeName, exchangeType, true, false, arguments);
}

public void declareQueues(String ...queueNames) throws IOException {
for (String queueName : queueNames) {
// queueDeclare - (queueName, durable, exclusive, autoDelete, arguments)
channel.queueDeclare(queueName, true, false, false, null);
}
}

public void performQueueBinding(String queueName, String routingKey) throws IOException {
// Create bindings - (queue, exchange, routingKey)
channel.queueBind(queueName, exchangeName, routingKey);
}

public void subscribeMessage(String queueName) throws IOException {
// basicConsume - ( queue, autoAck, deliverCallback, cancelCallback)
channel.basicConsume(queueName, true, ((consumerTag, message) -> {
System.out.println("[Received] [" + queueName + "]: " + consumerTag);
System.out.println("[Received] [" + queueName + "]: " + new String(message.getBody()));
}), consumerTag -> {
System.out.println(consumerTag);
});
}

public void publishMessage(String message, String routingKey) throws IOException {

// basicPublish - ( exchange, routingKey, basicProperties, body)
System.out.println("[Send] [" + routingKey + "]: " + message);
channel.basicPublish(exchangeName, routingKey, null, message.getBytes());
}
}

Constant.java

package com.gpcoder.alternateexchange;

public final class Constant {

// Exchange

public static final String TOPIC_EXCHANGE_NAME = "GPCoder.AltTopicExchange";

public static final String ALTERNATE_EXCHANGE_NAME = "GPCoder.AltFanoutExchange";

// Queue

public static final String JAVA_QUEUE_NAME = "QJava";

public static final String ALL_QUEUE_NAME = "QAll";

public static final String UNKNOWN_QUEUE_NAME = "QUnknown";

// Routing key pattern

public static final String JAVA_ROUTING_KEY = "java.*.gpcoder.com";

public static final String GPCODER_ROUTING_KEY = "#.gpcoder.com";

// Message key

public static final String JAVA_MSG_KEY = "java.gpcoder.com";

private Constant() {
super();
}
}

AlternateExchangeProducer.java

package com.gpcoder.alternateexchange;

import com.rabbitmq.client.BuiltinExchangeType;
import com.rabbitmq.client.Connection;

import java.io.IOException;
import java.util.concurrent.TimeoutException;

import static com.gpcoder.alternateexchange.Constant.ALTERNATE_EXCHANGE_NAME;
import static com.gpcoder.alternateexchange.Constant.UNKNOWN_QUEUE_NAME;

public class AlternateExchangeProducer {

private ExchangeChannel channel;

public void start() throws IOException, TimeoutException {
// Create connection
Connection connection = ConnectionManager.createConnection();

// Create channel
channel = new ExchangeChannel(connection, ALTERNATE_EXCHANGE_NAME);

// Create fanout exchange
channel.declareExchange(BuiltinExchangeType.FANOUT);

// Create queues
channel.declareQueues(UNKNOWN_QUEUE_NAME);

channel.performQueueBinding(UNKNOWN_QUEUE_NAME, "");
}
}

TopicExchangeProducer.java

package com.gpcoder.alternateexchange;

import com.rabbitmq.client.BuiltinExchangeType;
import com.rabbitmq.client.Connection;

import java.io.IOException;
import java.util.concurrent.TimeoutException;

import static com.gpcoder.alternateexchange.Constant.*;

public class TopicExchangeProducer {

private ExchangeChannel channel;

public void start() throws IOException, TimeoutException {
// Create connection
Connection connection = ConnectionManager.createConnection();

// Create channel
channel = new ExchangeChannel(connection, TOPIC_EXCHANGE_NAME);

// Create topic exchange
channel.declareExchangeWithAlternativeExchagne(BuiltinExchangeType.TOPIC, ALTERNATIVE_EXCHANGE_NAME);

// Create queues
channel.declareQueues(JAVA_QUEUE_NAME, ALL_QUEUE_NAME);

// Binding queues
channel.performQueueBinding(JAVA_QUEUE_NAME, JAVA_ROUTING_KEY);
channel.performQueueBinding(ALL_QUEUE_NAME, GPCODER_ROUTING_KEY);
}

public void send(String message, String messageKey) throws IOException {
// Send message
channel.publishMessage(message, messageKey);
}
}

AlternateExchangeConsumer.java

package com.gpcoder.alternateexchange;

import com.rabbitmq.client.BuiltinExchangeType;
import com.rabbitmq.client.Connection;

import java.io.IOException;
import java.util.concurrent.TimeoutException;

import static com.gpcoder.alternateexchange.Constant.ALTERNATE_EXCHANGE_NAME;
import static com.gpcoder.alternateexchange.Constant.UNKNOWN_QUEUE_NAME;

public class AlternateExchangeConsumer {

private ExchangeChannel channel;

public void start() throws IOException, TimeoutException {
// Create connection
Connection connection = ConnectionManager.createConnection();

// Create channel
channel = new ExchangeChannel(connection, ALTERNATE_EXCHANGE_NAME);

// Create fanout exchange
channel.declareExchange(BuiltinExchangeType.FANOUT);

// Create queues
channel.declareQueues(UNKNOWN_QUEUE_NAME);

channel.performQueueBinding(UNKNOWN_QUEUE_NAME, "");
}

public void subscribe() throws IOException {
// Subscribe message
channel.subscribeMessage(UNKNOWN_QUEUE_NAME);
}
}

TopicExchangeConsumer.java

package com.gpcoder.alternateexchange;

import com.rabbitmq.client.BuiltinExchangeType;
import com.rabbitmq.client.Connection;

import java.io.IOException;
import java.util.concurrent.TimeoutException;

import static com.gpcoder.alternateexchange.Constant.*;

public class TopicExchangeConsumer {

private ExchangeChannel channel;

public void start() throws IOException, TimeoutException {
// Create connection
Connection connection = ConnectionManager.createConnection();

// Create channel
channel = new ExchangeChannel(connection, TOPIC_EXCHANGE_NAME);

// Create topic exchange
channel.declareExchangeWithAlternateExchagne(BuiltinExchangeType.TOPIC, ALTERNATE_EXCHANGE_NAME);

// Create queues
channel.declareQueues(JAVA_QUEUE_NAME, ALL_QUEUE_NAME);

// Binding queues
channel.performQueueBinding(JAVA_QUEUE_NAME, JAVA_ROUTING_KEY);
channel.performQueueBinding(ALL_QUEUE_NAME, GPCODER_ROUTING_KEY);
}

public void subscribe() throws IOException {
// Subscribe message
channel.subscribeMessage(JAVA_QUEUE_NAME);
channel.subscribeMessage(ALL_QUEUE_NAME);
}
}

App.java

package com.gpcoder.alternateexchange;

import java.io.IOException;
import java.util.concurrent.TimeoutException;

import static com.gpcoder.alternateexchange.Constant.JAVA_MSG_KEY;

public class App {

public static void main(String[] args) throws IOException, TimeoutException {
AlternateExchangeProducer producer1 = new AlternateExchangeProducer();
producer1.start();

TopicExchangeProducer producer2 = new TopicExchangeProducer();
producer2.start();

// Publish some messages
producer2.send("[1] Head First Design Pattern", JAVA_MSG_KEY);
producer2.send("[2] Unknown Message", "random-gpcoder");

AlternateExchangeConsumer consumer1 = new AlternateExchangeConsumer();
consumer1.start();
consumer1.subscribe();

TopicExchangeConsumer consumer2 = new TopicExchangeConsumer();
consumer2.start();
consumer2.subscribe();
}
}

Output chương trình:

[Send] [java.gpcoder.com]: [1] Head First Design Pattern
[Send] [random-gpcoder]: [2] Unknown Message
[Received] [QUnknown]: amq.ctag-qe5VOGnCFLq8_Qu_ajUo_g
[Received] [QUnknown]: [2] Unknown Message
[Received] [QAll]: amq.ctag-Nt0tVcCjOXEr-BTF20roCw
[Received] [QAll]: [1] Head First Design Pattern

Như bạn thấy, Message thứ 2 không match với bất kỳ routing key nào, nên được chuyển xuống Queue QUnknown của Alternate Exchange (GPCoder.AltFanoutExchange).

Tài liệu tham khảo:

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd