Streaming Media với Nginx và nginx-rtmp module

Lập Trình
Streaming Media với Nginx và nginx-rtmp module
Lộ trình khá chi tiết Streaming server Media với Nginx và nginx-rtmp module. 1. Về nginx-rtmp module Nginx-rtmp là module mở rộng, mà kết hợp với Nginx để cho phép xây dựng máy chủ streaming media. Một số tính năng mà nginx-rtmp hỗ trợ: RTMP/HLS/MPEG-DASH live streaming RTMP Video on demand FLV/MP4, phát từ local file hoặc qua HTTP Stream relay support for distributed streaming: push & pull models Ghi streams vào nhiều tệp FLV Hỗ trợ H264/AAC Transcode trực tuyến với FFmpeg HTTP callbacks (publish/play/record/update etc) Module điều khiển HTTP để recording audio/video and dropping clients Kỹ thuật buffer tiên tiến để giữ cho bộ nhớ được cấp ở mức thấp nhất mà streaming vẫn nhanh. Kết hợp được với các ứng dụng như Wirecast, FMS, Wowza, JWPlayer, FlowPlayer, StrobeMediaPlayback, ffmpeg, avconv, rtmpdump, flvstreamer, .. Thống kê stream với định dạng XML/XSL Linux/FreeBSD/MacOS/Windows Có thể bạn muốn xem thêm: Triển khai dịch vụ High Available với Keepalived + HAproxy trên server Ubuntu Cách cài đặt cấu hình máy tính cá nhân thành một public server trên Internet 2. Cài đặt Nginx với module nginx-rtmp Step1 : Download & unpack latest stable nginx & nginx-rtmp version cd /opt sudo git clone git://github.com/arut/nginx-rtmp-module.git sudo wget http://nginx.org/download/nginx-1.14.1.tar.gz sudo tar xzf nginx-1.14.1.tar.gz mv nginx-1.14.1 nginx Step2 : Build nginx với nginx-rtmp sudo ./configure --prefix=/etc/nginx --pid-path=/var/run/nginx.pid --conf-path=/etc/nginx/nginx.conf --sbin-path=/usr/sbin/nginx --user=nginx --group=nginx --with-file-aio --with-http_ssl_module --add-module=nginx-rtmp-module sudo make sudo make install Step3 : Run Nginx với systemd Create tệp /lib/systemd/system/nginx.service với nội dung sau: Description=nginx - high performance web server Documentation=http://nginx.org/en/docs/ After=network-online.target remote-fs.target nss-lookup.target Wants=network-online.target [Service] Type=forking ExecStartPre=/usr/sbin/nginx -t -c /etc/nginx/nginx.conf ExecStart=/usr/sbin/nginx -c /etc/nginx/nginx.conf ExecReload=/bin/kill -s HUP $MAINPID ExecStop=/bin/kill -s QUIT $MAINPID [Install] WantedBy=multi-user.target Start Nginx service systemctl enable nginx.service systemctl start nginx.service 3. VOD qua RTMP Chúng ta sẽ cấu hình để cho phép các video...

Lộ trình khá chi tiết Streaming server Media với Nginx và nginx-rtmp module.

1. Về nginx-rtmp module

Nginx-rtmp là module mở rộng, mà kết hợp với Nginx để cho phép xây dựng máy chủ streaming media.

Một số tính năng mà nginx-rtmp hỗ trợ:

  • RTMP/HLS/MPEG-DASH live streaming
  • RTMP Video on demand FLV/MP4, phát từ local file hoặc qua HTTP
  • Stream relay support for distributed streaming: push & pull models
  • Ghi streams vào nhiều tệp FLV
  • Hỗ trợ H264/AAC
  • Transcode trực tuyến với FFmpeg
  • HTTP callbacks (publish/play/record/update etc)
  • Module điều khiển HTTP để recording audio/video and dropping clients
  • Kỹ thuật buffer tiên tiến để giữ cho bộ nhớ được cấp ở mức thấp nhất mà streaming vẫn nhanh.
  • Kết hợp được với các ứng dụng như Wirecast, FMS, Wowza, JWPlayer, FlowPlayer, StrobeMediaPlayback, ffmpeg, avconv, rtmpdump, flvstreamer, ..
  • Thống kê stream với định dạng XML/XSL
  • Linux/FreeBSD/MacOS/Windows

Có thể bạn muốn xem thêm:

2. Cài đặt Nginx với module nginx-rtmp

Step1: Download & unpack latest stable nginx & nginx-rtmp version

cd /opt
sudo git clone git://github.com/arut/nginx-rtmp-module.git
sudo wget http://nginx.org/download/nginx-1.14.1.tar.gz
sudo tar xzf nginx-1.14.1.tar.gz
mv nginx-1.14.1 nginx

Step2: Build nginx với nginx-rtmp

sudo ./configure --prefix=/etc/nginx 
--pid-path=/var/run/nginx.pid 
--conf-path=/etc/nginx/nginx.conf 
--sbin-path=/usr/sbin/nginx 
--user=nginx 
--group=nginx 
--with-file-aio 
--with-http_ssl_module 
--add-module=nginx-rtmp-module
sudo make
sudo make install

Step3: Run Nginx với systemd

  • Create tệp /lib/systemd/system/nginx.service với nội dung sau:
Description=nginx - high performance web server
Documentation=http://nginx.org/en/docs/
After=network-online.target remote-fs.target nss-lookup.target
Wants=network-online.target

[Service]
Type=forking
ExecStartPre=/usr/sbin/nginx -t -c /etc/nginx/nginx.conf
ExecStart=/usr/sbin/nginx -c /etc/nginx/nginx.conf
ExecReload=/bin/kill -s HUP $MAINPID
ExecStop=/bin/kill -s QUIT $MAINPID

[Install]
WantedBy=multi-user.target
  • Start Nginx service
systemctl enable nginx.service
systemctl start nginx.service

3. VOD qua RTMP

Chúng ta sẽ cấu hình để cho phép các video player xem video qua giao thức RTMP.

3.1 Cấu hình Nginx

Step1: Tạo tệp tin cấu hình nginx với nội dung sau:

user  nginx;
worker_processes  1;
pid        /run/nginx.pid;
user nginx;

events {
    worker_connections  1024;
}
rtmp {
    server {
        listen 1935;
        chunk_size 4000;
        # video on demand for mp4 files
        application vod {
            play /var/mp4s;
        }
    }
}

http {
    access_log /var/log/nginx/access-streaming.log;
    error_log /var/log/nginx/error-streaming.log;
    server {
        listen      80;
        root /var/www/html;
        # RTMP statistics in XML
        location /stat {
            # Copy stat.xsl put to root directory
            rtmp_stat all;
            rtmp_stat_stylesheet stat.xsl;
        }
    }
}

Thông tin cấu hình tệp cấu như sau:

Khối rtmp { }

  • listen port với 1935 (port default)
  • application với đường dẫn ảo là vod
  • Đường dẫn thư mục chứa các tệp video để phát là “/var/mp4s”.

Khi đó muốn sử dụng chúng ta truy cập kiểu như “rtmp://192.168.10.113:1935/vod/video-name.mp4”

Step2: Tạo thư mục chứa và copy tệp tin video

mkdir /var/mp4s
cd /var/mp4s

Chúng ta download hoặc copy một tin video vào thư mục /var/mp4s

3.2. Sử dụng Video Player để chạy video

Chúng ta có thể sử dụng một trình phát video có hỗ trợ giao thức rtmp để phát.

Ở đây, chúng ta có thể sử dụng VLC player

Mở player VLC → Nhấn Media → Chọn “Open Network Stream ..”. Sau đó vào thông tin đường dẫn tệp video vod với rtmp://192.168.10.113:1935/vod/vod.mp4

Streaming Media với Nginx và nginx-rtmp moduleStreaming Media với Nginx và nginx-rtmp module

Cuối cùng nhấn Play để phát video.

4. VOD qua HLS

Chúng ta sẽ cấu hình để cho phép video player phát video qua giao thức HLS (Apple HTTP Live Streaming).

4.1 Cài đặt Ffmpeg

Sử dụng script Installing FFmpeg on Linux

Nếu chỉ sử dụng một thư viện có sẵn thì cài đặt đơn giản như sau trên CentOS

yum install ffmpeg ffmpeg-devel ffmpeg-libpostproc

Trong phần Giới thiệu FFmpeg, cũng đã giới thiệu và cách sử dụng cơ bản FFmpeg.

4.2 Convert tệp vod.mp4 sang HLS

Trước khi convert, chúng ta thực hiện copy/download tệp tin video lên server (ví dụ tệp tin là vod.mp4)

Sử dụng lệnh ffmpeg để convert vod.mp4 sang định dạng HLS (Apache HTTP Live Stream)

ffmpeg -i video.mp4 -profile:v baseline -level 3.0 -s 720x400 -start_number 0 -hls_time 10 -hls_list_size 0 -f hls /tmp/index.m3u8

Trong đó:

  • vod.mp4 là tệp video đầu vào cần convert
  • index.m3u8 là tệp tin master đầu ra của HLS playlist
  • và một số tham số tùy chọn cho độ phân giải, thời gian phân đoạn, …

4.3 Cấu hình nginx

Ở đây, Chúng ta sẽ cấu hình nginx làm web server, đồng thời cấu hình làm media server.

user nginx;
worker_processes  1;
error_log  logs/rtmp_error.log debug;
pid        /var/run/nginx.pid;
events {
    worker_connections  1024;
}
http {
    #serve the player for HLS
    server {
        listen       80;
        root /var/www/html;
        server_name  localhost;
        location /hls {
            # CORS setup
            add_header 'Access-Control-Allow-Origin' '*' always;
            add_header 'Access-Control-Expose-Headers' 'Content-Length';
            # Allow CORS preflight requests
            if ($request_method = 'OPTIONS') {
                add_header 'Access-Control-Allow-Origin' '*';
                add_header 'Access-Control-Max-Age' 1728000;
                add_header 'Content-Type' 'text/plain charset=UTF-8';
                add_header 'Content-Length' 0;
                return 204;
            }
            types {
                application/vnd.apple.mpegurl m3u8;
                video/mp2t ts;
            }
            add_header Cache-Control no-cache;
            alias /tmp;
        }
    }
}
  • Listen với port default 80
  • URL của web server sẽ là http://192.168.10.113/; với root directory là /var/www/html
  • URL của stream server sẽ là http://192.168.10.113/hls
  • Playlist của stream là tệp tin m3u8, với các segment là tệp ts
  • Đường dẫn thư mục chứa các playlist là /tmp

4.4 Phát video trên web browser với videojs

Chúng ta có thể phát video trên web browser, mà sử dụng flash player như Flowplayer hay Jwplayer. Trong trường hợp này, tôi sẽ giới thiệu sử dụng videojs player cho phát video trên web browser.

Link về videojs: https://github.com/videojs/http-streaming

Trên Nginx web server, chúng ta sẽ tạo tệp tin index.html với nội dung sau vào root directory:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<meta charset=utf-8 />
<title>Videojs-HLS embed</title>
  
  <!--

  Uses the latest versions of video.js and videojs-http-streaming.

  To use specific versions, please change the URLs to the form:

  <link href="https://unpkg.com/video.js@6.7.1/dist/video-js.css" rel="stylesheet">
  <script src="https://unpkg.com/video.js@6.7.1/dist/video.js"></script>
  <script src="https://unpkg.com/@videojs/http-streaming@0.9.0/dist/videojs-http-streaming.js"></script>

  -->

  <link href="https://unpkg.com/video.js/dist/video-js.css" rel="stylesheet">
<style>
.center {
    margin-left: auto;
    margin-right: auto;
    display: block
}
</style>
</head>
<body>
<!--  <h1>Video.js Example Embed</h1> -->

  <video-js id="my_video_1" class="vjs-default-skin center" controls preload="auto" width="720" height="400" poster="../images/bbb-poster.jpg">
    <source src="http://192.168.10.113/hls/index.m3u8" type="application/x-mpegURL">
  </video-js>

  <script src="https://unpkg.com/video.js/dist/video.js"></script>
  <script src="https://unpkg.com/@videojs/http-streaming/dist/videojs-http-streaming.js"></script>

  <script>
    var player = videojs('my_video_1');
  </script>

</body>
</html>

Trong tệp index.html chúng ta sẽ vào đường dẫn chứa tệp tin playlist mà đã convert ở Step2. Khi đó vào thông tin đường dẫn URL ở đây là: http://192.168.10.113/hls/index.m3u8

Cuối cùng duyệt http://192.168.10.113/index.html và xem kết quả

Streaming Media với Nginx và nginx-rtmp moduleStreaming Media với Nginx và nginx-rtmp module

Chúng ta thấy videojs cho khung nhìn tuyệt đẹp.

5. Cấu hình Live Streaming

Live Streaming là tính năng chính của nginx-rtmp module, và quá trình thực hiện live streaming sẽ qua giao thức RTMP.

Các bước cho thực hiện quá trình Live Streaming như sau:

5.1 Cấu hình Nginx để làm live streaming server

Step1: Tạo tệp tin nginx.conf với nội dung sau

user nginx;
pid /var/run/nginx.pid;
events {
    worker_connections 1024;
}
#RTMP configuration
rtmp {
    server {
        listen 1935;
 
        application live {
            live on;
            # Push the stream to the local HLS application
            push rtmp://localhost:1935/hls;
        }
 	
        application hls {
            live on;
 
            # Only accept publishing from localhost.
            allow publish 127.0.0.1;
            deny publish all;
            
            # Streams as HLS
            hls on;
            hls_path /tmp/hls;
            hls_fragment 3s;
            hls_nested on;
            hls_fragment_naming system;
        }
    }
}

#HTTP Configuration
http {
    sendfile off;
    tcp_nopush on;
    aio on;
    directio 512;
    default_type application/octet-stream;

    server {
        listen 80;
        root /var/www/html;
        server_name localhost;
        location /hls {
            # Disable cache
            add_header 'Cache-Control' 'no-cache';

            # CORS setup
            add_header 'Access-Control-Allow-Origin' '*' always;
            add_header 'Access-Control-Expose-Headers' 'Content-Length';

            # allow CORS preflight requests
            if ($request_method = 'OPTIONS') {
                add_header 'Access-Control-Allow-Origin' '*';
                add_header 'Access-Control-Max-Age' 1728000;
                add_header 'Content-Type' 'text/plain charset=UTF-8';
                add_header 'Content-Length' 0;
                return 204;
            }
            # MIME type for HLS
            types {
                application/dash+xml mpd;
                application/vnd.apple.mpegurl m3u8;
                video/mp2t ts;
            }

            alias /tmp/hls;
        }
        # RTMP statistics in XML
        location /stat {
            rtmp_stat all;
            rtmp_stat_stylesheet stat.xsl;
        }
    }
}

Ở đây, chúng ta sẽ cấu hình nginx làm nhiệm vụ là web server và live streaming server.

  • Block http { } : Dựng nginx làm web server với mục đích thống kê số liệu, cho phép người dùng xem live streaming. Nếu không cần dùng các chức năng này, chúng ta có thể qua bỏ block này. Quá trình tạo server cho xem live streaming có thể thực hiện ở server khác.
  • Block rtmp { } : Dựng nginx làm live streaming server, để thực hiện quá trình thu phát live streaming từ client và publish luồng

Diễn giải một số directive cho cấu hình nginx trên như sau:

  • live on: Bật tính năng live stream.
  • push rtmp://localhost:1935/hls : Thực hiện push streaming vào /hls
  • allow publish 127.0.0.1; Khai báo server từ xa được phép push stream đến hệ thống. Ở đây chúng ta sẽ khai báo localhost được phép push stream đến hệ thống localhost. Kết hợp với deny publish all, nhằm hạn chế remote server nào đó push stream vào hệ thống của mình.
  • deny publish all;
  • hls on: Bật chế độ HLS, cho phép client có thể sử dụng chế độ này
  • hls_path /tmp/hls: Thiết lập đường dẫn thư mục chứa playlist và fragments của HLS. Nếu không chỉ định thì nó tự động tạo.
  • hls_fragment 3s: Thực hiện tạo mỗi fragment với 03 second (fragment *.ts). Thường thì mỗi tệp ts được sinh ra gồm 3s + time decode)
  • hls_nested on; Bật chế độ lồng. Dùng để tạo ra một subdirectory của “hls_path” cho mỗi stream. Playlist và fragments sẽ được tạo ra cùng thư mục đó. Ví dụ /tmp/hls/ stream-name. Mặc định chế độ này là off, vì vậy stream sẽ tạo ra playlist và fragments ở thư mục của của đường dẫn hls_path, với kiểu tên là stream-name-..ts và stream-name.m3u8
  • hls_fragment_naming system: Tên của fragment, có thể định dạng với các kiểu “system, sequential, timestamp”

Step2: Tạo thư mục và copy tệp statistics dạng xml

mkdir /tmp/hls
chown -R nginx:nginx
copy /opt/nginx/nginx-rtmp-module/stat.xsl /var/www/html
systemctl restart nginx

Step3: Tạo tệp tin index.html

Chúng ta thực hiện tạo tệp tin tĩnh index.html để tạo web player cho xem live streaming qua web browser

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<meta charset=utf-8 />
<title>Videojs-HLS embed</title>
  
  <!--

  Uses the latest versions of video.js and videojs-http-streaming.

  To use specific versions, please change the URLs to the form:

  <link href="https://unpkg.com/video.js@6.7.1/dist/video-js.css" rel="stylesheet">
  <script src="https://unpkg.com/video.js@6.7.1/dist/video.js"></script>
  <script src="https://unpkg.com/@videojs/http-streaming@0.9.0/dist/videojs-http-streaming.js"></script>

  -->

  <link href="https://unpkg.com/video.js/dist/video-js.css" rel="stylesheet">
<style>
.center {
    margin-left: auto;
    margin-right: auto;
    display: block
}
</style>
</head>
<body>
<!--  <h1>Video.js Example Embed</h1> -->

  <video-js id="my_video_1" class="vjs-default-skin center" controls preload="auto" width="720" height="400" poster="../images/bbb-poster.jpg">
    <source src="http://192.168.10.113/hls/stream/index.m3u8" type="application/x-mpegURL">
  </video-js>

  <script src="https://unpkg.com/video.js/dist/video.js"></script>
  <script src="https://unpkg.com/@videojs/http-streaming/dist/videojs-http-streaming.js"></script>

  <script>
    var player = videojs('my_video_1');
  </script>

</body>
</html>

Note: Thay đường dẫn http://192.168.10.113/hls/stream/index.m3u8 với đường dẫn chứa thông tin tệp stream phù hợp.

5.2 Thực hiện live streaming từ mobile

Sử dụng một phần mềm live streaming bất kỳ, hỗ trợ giao thức RTMP. Ở đây, tôi sử dụng android nên cài đặt soft Larix Broadcaster

  • Mở Larix Broadcaster → Nhấn biểu tượng Setting → Connections → Sau đó vào các thông tin kết nối đến Live Streaming server.

rtmp://192.168.10.113:1935/live/stream

(Với tên “stream” là tên bất kỳ do mình đặt. Tên này sau khi lên live server, tương ứng với biến $name)

  • Cuối cùng nhấn vào biểu tượng quay phát để live streaming thôi

5.3 Kiểm tra quá trình Live Streaming

Step1: Xem thông tin tệp streaming trên server

Dùng lệnh để list xem quá trình sinh ra luồng stream với tệp playlist và fragments

Streaming Media với Nginx và nginx-rtmp moduleStreaming Media với Nginx và nginx-rtmp module

Step2: Thực hiện xem live stream qua web browser

Mở web browser và truy cập http://192.168.10.113/ để xem live streaming

Streaming Media với Nginx và nginx-rtmp moduleStreaming Media với Nginx và nginx-rtmp module

Step3: Xem thống kê số liệu streaming

Truy cập http://192.168.10.113/stat

Streaming Media với Nginx và nginx-rtmp moduleStreaming Media với Nginx và nginx-rtmp module

Station D via Github

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd