Service trong Android là gì? Các loại service trong android

Lập Trình
Service trong Android là gì? Các loại service trong android

Bài viết được sự cho phép của tác giả Sơn Dương

Bạn đã bao giờ nghe nói đến service trong Android chưa? Vậy hãy cùng mình tìm hiểu Service trong Android nhé!

Hầu như bất kỳ ứng dụng Android nào cũng có thể cần làm một việc cần nhiều tài nguyên hệ thống. Mình ví dụ như ứng dụng nghe nhạc, chuyển đổi file hay download tệp từ internet… Lúc này bạn cần nghĩ đến việc thực hiện tác vụ đó dưới background thay vì main UI để tránh làm ứng dụng bị treo.

Để thực hiện tác vụ chạy dưới background, bạn có nhiều cách để thực hiện trong Android. Bạn tạo một Thread hoặc Executor trong Activity. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là Thread hay Executor sẽ không tồn tại khi Activity bị destroy.

Một cách khác, đó là sử dụng AsyncTask  để xử lý việc này, nhưng nếu ứng dụng của bạn cần Background Thread mà không đính với bất kì Activity nào thì sao? Về bản chất thì AsyncTask vẫn phải tạo trên một Activity nào đó.

Mình ví dụ trường hợp bạn muốn tải một file từ internet và chỉ có cập nhập trạng thái tải trên notification mà không hề có giao diện. Người dùng có thể tắt ứng dụng bất kì lúc nào.

1. Service trong Android là gì?

Service là một trong 4 thành phần của ứng dụng Android, có thể thực hiện các tác vụ cần nhiều thời gian và không hề có giao diện người dùng(UI). Từ Activity có thể khởi chạy một Service trong Android và sau đó thể tắt ứng dụng để chuyển sang ứng dụng khác mà Service vẫn tiếp tục công việc mà không bị kill.

Tại sao người ta phải tạo ra Service?

Việc xử lý các tác vụ cần nhiều thời gian trên main UI sẽ làm cho ứng dụng bị treo, giảm trải nghiệm người dùng.Vì vậy, khi cần xử lý bất kì tác vụ cần thời gian thì Service trong Android là một trong số ứng viên có thể xem xét.

  • Service không có giao diện người dùng nào và không thể communicate trực tiếp với activity.
  • Một service có thể chạy dưới background vô thời hạn, ngay cả khi ứng dụng bị tắt theo cách thông thường như ấn phím Back, hay Home, hay tắt trong Recent History…
  • Thông thường một service thực hiện một công việc đơn lẻ và tự dừng lại khi nhiệm vụ hoàn thành

Về bản chất thì Service vẫn chạy trên main thread của ứng dụng( mỗi ứng dụng khi chạy, Android sẽ tạo một thread cho ứng dụng đó). Nó không tạo ra Thread riêng độc lập với ứng dụng. Nếu service của bạn mà bị treo, nó có thể khiến ứng dụng bị treo (lỗi ANR). Để khắc phục điều này thì bạn nên tạo một Thread( như AsyncTask) bên trong Service.

2. Các loại service trong Android: Bound và Unbound

#Bound Service trong Android

Với loại service này thì bạn sẽ không gọi start Service bằng startService(), thay vào đó là sẽ gọi phương thức bindService().

Một component(ví dụ như Activity chẳng hạn) gọi Service bằng phương thức bindService(). Activity sẽ liên kết với Service theo dạng client – service. Lúc này Activity có tương tác với Service để gửi và nhận kết quả từ Service.

Ví dụ, mình tạo một Service có nhiệm vụ cập nhật thời tiết. Activity sẽ bind vào Service và yêu cầu Service cập nhật dữ liệu thời tiết bất kì lúc nào, sau đó trả kết quả cho activity hiển thị cho người dùng.

#Unbound Service trong Android

Trường hợp này thì ngược lại với bound service, nghĩa là một Activity có thể khởi chạy service và không quan tâm Service đó chạy như nào, bao giờ thì kết thúc.

Ví dụ, từ activity bắt đầu một service để play bài hát, và service sẻ tiếp tục phát nhạc dưới background vô thời gian kể cả activity đã bị destroy.

Tham khảo việc làm Android Developer Hồ Chí Minh tại Station D

3. Vòng đời của Service trong Android

Cũng giống như Activity, Service trong android cũng có vòng đời từ lúc bắt đầu cho đến khi destroy. Để hiểu rõ, các bạn xem hình bên dưới (đọc ngay về activity Lifecycle )

Service trong AndroidService trong Android

Mình sẽ giải thích từng hàm trong vòng đời của Service

onStartCommand()

Hàm này được gọi khi service bắt đầu bằng cách gọi hàm startService(). Khi hàm này thực hiện, service được khởi động và có thể chạy nền background vô thời hạn. Để có thể hủy service thì chỉ có 2 cách:

  1. Bạn tự gọi hàm stopSelf() hoặc stopService().
  2. May rủi chờ đến khi hệ thống Android cần tài nguyên cho ứng dụng khác thì sẽ kill service này .

onBind()

Hàm này chỉ được thực hiện nếu service là bound service. Bạn phải cung cấp một giao diện(interface) mà client sử dụng để giao tiếp với Service bằng cách trả về một IBinder. Hàm này được gọi bất kể khi nào có một thành phần nào đó muốn bind vào service

onCreate()

Đây là hàm được khi service được khởi tạo và chỉ được gọi duy nhất một lần

onDestroy()

Tương tự như Activity thì hàm này được khi service bị hủy(có thể do bạn gọi hàm stopService()hay do hệ thống tự hủy) để giải phóng tài nguyên.

4. Tạo service trong Android

Để các bạn có thể hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của Service, mình sẽ cùng nhau viết một example sử dụng Service

Sau nhiều bài sử dụng Kotlin, lần này mình sẽ hoài cổ một chút. Ví dụ này sẽ sử dụng ngôn ngữ Java

#Tạo mới Service class

Đầu tiên, tạo một Service có tên là HelloService và override các hàm onStartCommand()onBind()onCreate()và onDestroy()như bên dưới

package com.javatechig.serviceexample;

import android.app.Service;
import android.content.Intent;
import android.os.IBinder;
import android.util.Log;

public class HelloService extends Service {

    private static final String TAG = "HelloService";

    private boolean isRunning = false;

    @Override
    public void onCreate() {
        Log.i(TAG, "Service onCreate");

        isRunning = true;
    }

    @Override
    public int onStartCommand(Intent intent, int flags, int startId) {

        Log.i(TAG, "Service onStartCommand");

       //Creating new thread for my service
       //Always write your long running tasks in a separate thread, to avoid ANR
       new Thread(new Runnable() {
           @Override
           public void run() {



               //Your logic that service will perform will be placed here
               //In this example we are just looping and waits for 1000 milliseconds in each loop.
               for (int i = 0; i < 5; i++) {
                   try {
                       Thread.sleep(1000);
                   } catch (Exception e) {
                   }

                   if(isRunning){
                       Log.i(TAG, "Service running");
                   }
                }

                //Stop service once it finishes its task
                stopSelf();
            }
        }).start();

        return Service.START_STICKY;
    }



@Override
public IBinder onBind(Intent arg0) {
 Log.i(TAG, "Service onBind");
return null;
}

@Override
public void onDestroy() {

 isRunning = false;

 Log.i(TAG, "Service onDestroy");
}
}

#Khai báo Service Manifest

Giống như Activity, Service trong android cũng cần phải khai báo trong Manifest file.

Bạn có thể thiết lập một service chỉ có sẵn cho ứng dụng của bạn bằng cách khai báo thuộc tính android: exportedvà đặt nó thành “false”. Điều này có hiệu quả ngăn các ứng dụng khác bắt đầu service của bạn một cách không kiểm soát

<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>
<manifest 
xmlns:android="http://schemas.android.com/apk/res/android"
    package="com.javatechig.serviceexample" >

    <application
        android:allowBackup="true"
        android:icon="@drawable/ic_launcher"
        android:label="@string/app_name"
        android:theme="@style/AppTheme" >
        <activity
android:name=".HelloActivity"
android:label="@string/app_name" >
<intent-filter>
<action android:name="android.intent.action.MAIN" />

<category android:name="android.intent.category.LAUNCHER" />
</intent-filter>
</activity>
<!--Service declared in manifest -->
<service android:name=".HelloService"
android:exported="false"/>
</application>

</manifest>

#Bắt đầu một Service Android

Bạn có thể bắt đầu một service từ một Activity hoặc Broadcast Receiver bằng cách gọi hàm startService().

Trong ví dụ này, chúng ta sẽ bắt đầu service bằng cách gọi phương thức startService()khi nút “Start Service

Intent intent = new Intent(this, HelloService.class);
startService(intent);

Và đây là kết quả
Service trong AndroidService trong Android

Đây chỉ là một ví dụ rất đơn giản để các bạn có thể hình dung cách thức hoạt động của Service.  Toàn bộ source code ví dụ minh họa các bạn download link bên dưới nhé!

Bài viết gốc được đăng tải tại vntalking.com

Xem thêm:

Tìm việc làm IT mọi cấp độ tại Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd