Quy tắc đặt tên biến trong Python đúng chuẩn 2024

Lập Trình
Quy tắc đặt tên biến trong Python đúng chuẩn 2024
Đặt tên biến thường là vấn đề nhức nhối không chỉ của anh em Junior mới vào nghề mà còn cả những ông Senior lão làng. Chỉ là đặt tên thôi nhưng chưa bao giờ là chuyện đơn giản, bởi tất cả đều có quy tắc riêng. Quy tắc ở đây không phải là quy tắc cứng nhắc, chỉ đơn giản là những cách thức đặt tên phổ biến. Với những cách đặt tên này, nếu anh em tuân theo sẽ tốt hơn khi viết hoặc maintain code. Chỉ là cái tên cũng đủ để anh em nhức đầu Bài viết này cung cấp một số quy chuẩn thường được dùng để đặt tên biến. Mời anh em đón đọc 1. Đặt tên trong python Đối với ngôn ngữ lập trình Python nói riêng và các ngôn ngữ lập trình khác nói chung. Tất cả đều quy định rất rõ các yêu cầu phải có khi đặt tên biến. Cụ thể đối với ngôn ngữ Python, ta có: A variable name must start with a letter or the underscore character – Biến không thể bắt đầu với ký tự hoặc gạch chân. A variable name cannot start with a number – Biến không thể bắt đầu với số. A variable name can only contain alpha-numeric characters and underscores (A-z, 0-9, and _ ) – Biến chỉ có các ký tự từ A-z và 0-9 hoặc gạch dưới. Variable names are case-sensitive (age, Age and AGE are three different variables) – Trường hợp viết thường, viết hoa hoặc viết hoa một phần, các biến được hiểu là khác nhau. # Đặt tên biến hợp lệ myvar = "John" my_var = "John" _my_var = "John" myVar = "John" MYVAR = "John" myvar2 = "John" #Tên biến không hợp lệ: 2myvar = "John"...

Đặt tên biến thường là vấn đề nhức nhối không chỉ của anh em Junior mới vào nghề mà còn cả những ông Senior lão làng. Chỉ là đặt tên thôi nhưng chưa bao giờ là chuyện đơn giản, bởi tất cả đều có quy tắc riêng.

Quy tắc ở đây không phải là quy tắc cứng nhắc, chỉ đơn giản là những cách thức đặt tên phổ biến. Với những cách đặt tên này, nếu anh em tuân theo sẽ tốt hơn khi viết hoặc maintain code.

Quy tắc đặt tên biến trong PythonQuy tắc đặt tên biến trong PythonChỉ là cái tên cũng đủ để anh em nhức đầu

Bài viết này cung cấp một số quy chuẩn thường được dùng để đặt tên biến. Mời anh em đón đọc

1. Đặt tên trong python

Đối với ngôn ngữ lập trình Python nói riêng và các ngôn ngữ lập trình khác nói chung. Tất cả đều quy định rất rõ các yêu cầu phải có khi đặt tên biến. Cụ thể đối với ngôn ngữ Python, ta có:

    • A variable name must start with a letter or the underscore character – Biến không thể bắt đầu với ký tự hoặc gạch chân.
    • A variable name cannot start with a number – Biến không thể bắt đầu với số.
    • A variable name can only contain alpha-numeric characters and underscores (A-z, 0-9, and _ ) – Biến chỉ có các ký tự từ A-z và 0-9 hoặc gạch dưới.
    • Variable names are case-sensitive (age, Age and AGE are three different variables) – Trường hợp viết thường, viết hoa hoặc viết hoa một phần, các biến được hiểu là khác nhau.

# Đặt tên biến hợp lệ
myvar = "John"
my_var = "John"
_my_var = "John"
myVar = "John"
MYVAR = "John"
myvar2 = "John"

#Tên biến không hợp lệ:
2myvar = "John"
my-var = "John"
my var = "John"

Quy định là vậy nhưng thông thường anh em developer sẽ đặt như thế nào?

Đây, có ngay đây!

2. Naming convention

Việc đặt tên biến giúp cho chương trình hoặc code anh em viết ra dễ hiểu và dễ bảo trì. Đối với class, methods, interface hay packages. Tất cả đều có quy chuẩn riêng cho việc đặt tên. Variables cũng không phải là điều ngoại lệ.

Có 3 tiêu chí anh em cần hết sức lưu ý khi đặt tên biến (Python nói chung và các ngôn ngữ khác nói riêng):

    • Variable names should be short yet meaningful – Tên biến nên ngắn gọn và ý nghĩa
    • Common names for temporary variables are ijkm, and n for integers; cd, and e for characters. – Với các biến lặp thường nên sử dụng các biến được quy chuẩn với nhau như i,j,k,m và n
    • Variable names should not start with underscore _ or dollar sign $ characters, even though both are allowed – Biến không nên bắt đầu với gạch dưới hoặc dấu $ (ngoại trừ ngôn ngữ php)

Naming conventionNaming convention

Đối với ngôn ngữ lập trình Python, tên biến nên áp dụng convention tương tự như function. Cụ thể ở đây là việc ký tự đầu tiên luôn viết thường.

Dưới đây là một số loại convention khác thường sử dụng khi đặt tên biến.

Phần 2 : Cú pháp thông dụng”]

3. Rules cho Python

Đầu tiên, nhắc luôn với anh em rules đây không được hiểu theo nghĩa cứng nhắc. Tức là bắt buộc phải đặt tên theo như vậy.

Rules cho PythonRules cho PythonĐể mà code chạy được, compiler được thì anh em chỉ cần apply rule đặt tên ở phần 1 đã nêu là được rồi. Tuy nhiên rules này được define theo nhiều người khác đã và đang code Python. Nếu anh em theo rules này, code của anh em sẽ dễ dàng để maintain, dễ đọc, dễ hiểu không chỉ với bản thân mình mà còn cho người khác nữa.
Cụ thể như sau:

    • Variables should always start with a lower-case character – Biến nên thường bắt đầu với ký tự viết thường
    • Use underscores instead of spaces to separate words – Chia tách các từ bằng gạch dưới thay vì khoảng trắng
    • Don’t use upper-case characters – Đừng sử dụng ký tự viết hoa
    • Starting with underscores is ok, but is used for a special purpose – Bắt đầu với viết hoa cũng ok, nhưng phải có mục đích đặc biệt

Mục đích đặc biệt ở đây anh em hiểu là biến đó sử dụng cho mục đích cá biệt, khác với các biến khác.

4. Pascal Case

Loại này xuất phát từ ngôn ngữ lập trình pascal. Với loại này, chữ cái đầu tiên trong biến luôn được viết hoa. Ví dụ dưới đây cho anh em hiểu về 2 biến tạo với Pascal Case

    • ThisIsPascalCase
    • AnotherPascalCaseExample

Với tiên biến được đặt kiểu này, ưu điểm là dễ đọc, dễ hiểu mục đích của biến sử dụng. Thông thường như anh em làm Java thì classes bắt buộc phải theo kiểu Pascal Case.

Tuyển dụng Python mọi cấp độ tại đây

5. Cammel Case

Cammel case tương tự với Pascal case nhưng chữ cái đầu tiên không được viết hoa. Ưu điểm là cách viết nhanh nhẹn. Anh em cũng dễ dàng phân biệt giữa class và variable trong quá trình sử dụng.

Cammel CaseCammel CaseThông thường, mặc định khi thấy chữ cái đầu tiên không viết hoa sẽ là Cammel Case và nó là biến (variable). Ví dụ

    • thisIsPascalCase
    • anotherPascalCaseExample

Như hình ảnh phía tren, do chữ C viết hoa to hơn như bướu lạc đà, nên họ gọi là camelCase

Tuyển dụng Python Hà Nội mọi cấp độ tại đây

6. Snake Case

Snake case là cách viết cho việc đặt tên biến nhưng luôn có gạch dưới (underscore) để tách bạch từng từ. Ví dụ:

    • this_is_snake_case
    • THIS_IS_SCREAMING_SNAKE_CASE

Snake CaseSnake Case
Nguồn ảnh / Source: juniortoexpert.com
Cách đặt tên biến kiểu này thường ít khi sử dụng, nhưng tuỳ vào mục đích và ngôn ngữ anh em vẫn có thể bắt gặp các biến được đặt tên kiểu này.

7. Tham khảo

Cảm ơn anh em đã đọc bài – Thank you for your attention – Happy coding!

Tác giả: Kiên Nguyễn

Top IT jobs hot dành riêng cho Top Developers tại Station D!

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd