Python call by gì?

Lập Trình
Python call by gì?
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Việt Hưng Một câu hỏi nhạt toẹt của nhà phỏng vấn có thể đưa ra (với người phỏng vấn thường có kiến thức từ ngôn ngữ khác như Java, PHP hay C++, hoặc một chuyên gia Python thực sự và hỏi để check xem bạn có mắc bẫy không – loại này thì hiếm, và không rảnh ). Python dùng call-by-value hay call-by-reference? Hai khái niệm này thực ra không tồn tại trong Python, bạn có thể đào tung cả trang document của Python cũng sẽ không thấy nói gì về khái niệm này. Tức là: nó không có thật! Nó không cần thiết! bạn chỉ cần hiểu function hoạt động thế nào, cách Python sử dụng “name binding”. Còn không nên ngồi cãi nhau về “call-by-reference”, “call-by-value” làm gì cho tốn thời gian, vô tác dụng. https://docs.python.org/3/search.html?q=by+reference https://docs.python.org/3/search.html?q=by+value Call by XYZ là cái gì? Mọi khái niệm viết sau đây không tồn tại trong Python, các thuật ngữ được viết với “từ vựng” của ngôn ngữ lập trình khác. Trong một số ngôn ngữ như C, C++, khi gọi function ta có truyền vào các “tham số” (pass argument), nếu function đó nhận vào một array (trong Python hiểu nôm na là list), thì trong function, ta sẽ xử lý chính array đó hay một bản copy của nó? Kiểu 1 update ( danh_sach ) Kiểu 2 update ( & danh_sach ) Với câu gọi function (call function) thứ nhất ta gọi function với giá trị (value) của biến danh_sach . Mọi thay đổi trong function thực hiện trên argument được gọi là thực hiện trên bản copy của danh_sach . Câu gọi function thứ hai ta gọi function với con trỏ (pointer) đến biến danh_sach hay còn gọi...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Việt Hưng

Một câu hỏi nhạt toẹt của nhà phỏng vấn có thể đưa ra (với người phỏng vấn thường có kiến thức từ ngôn ngữ khác như Java, PHP hay C++, hoặc một chuyên gia Python thực sự và hỏi để check xem bạn có mắc bẫy không – loại này thì hiếm, và không rảnh ).

Python dùng call-by-value hay call-by-reference?

Hai khái niệm này thực ra không tồn tại trong Python, bạn có thể đào tung cả trang document của Python cũng sẽ không thấy nói gì về khái niệm này. Tức là: nó không có thật! Nó không cần thiết! bạn chỉ cần hiểu function hoạt động thế nào, cách Python sử dụng “name binding”. Còn không nên ngồi cãi nhau về “call-by-reference”, “call-by-value” làm gì cho tốn thời gian, vô tác dụng.

Call by XYZ là cái gì?

Mọi khái niệm viết sau đây không tồn tại trong Python, các thuật ngữ được viết với “từ vựng” của ngôn ngữ lập trình khác.

Trong một số ngôn ngữ như C, C++, khi gọi function ta có truyền vào các “tham số” (pass argument), nếu function đó nhận vào một array (trong Python hiểu nôm na là list), thì trong function, ta sẽ xử lý chính array đó hay một bản copy của nó?

Kiểu 1

update(danh_sach)

Kiểu 2

update(&danh_sach)

Với câu gọi function (call function) thứ nhất ta gọi function với giá trị (value) của biến danh_sach. Mọi thay đổi trong function thực hiện trên argument được gọi là thực hiện trên bản copy của danh_sach.

Câu gọi function thứ hai ta gọi function với con trỏ (pointer) đến biến danh_sach hay còn gọi là reference. Mọi thay đổi sẽ thay đổi trực tiếp trên danh_sach.

Những ngôn ngữ lập trình bị ảnh hưởng bởi C thường cắt giảm khái niệm “pointer” để tránh gây phức tạp, vì vậy khi gọi function sẽ mặc định dùng 1 trong 2 kiểu trên. Hoặc dùng một cơ chế khác hoàn toàn.

Ví dụ:

Tuyển python nhiều vị trí lương cao

Call by và pass by

  • Khi nói function call by , người ta đang lấy function làm trọng tâm của câu chuyện.
  • Khi nói argument pass by, người ta đang lấy argument làm trọng tâm của câu chuyện.

Chỉ là hai cách tập trung khác nhau vào một việc: call function với các argument.

Call function trong Python hoạt động thế nào?

Nếu bắt phải đưa ra một từ khoá, thì đó là các argument sẽ được “pass by assignment”. Để thực sự hiểu Python assignment làm gì, bạn cần hiểu về khái niệm name và binding trong Python.

Cách hoạt động của name và binding

x = 4
y = x
x = x + 1
print(x, y)

x là mấy và y là mấy?

Code này đọc theo thuật ngữ của Python như sau:

  • bind name x vào object 4
  • bind name y vào object mà x HIỆN TẠI đang bind vào (tức 4)
  • bind name x vào object tạo ra bởi x+1 (tức 5) do x là 4, khi +1, nó sinh ra một object mới là 5.

Vậy rõ ràng kết quả ở đây: x là 5, y là 4. Chú ý rằng y không đi theo x, cũng không bind vào x, nó bind vào object mà x bind tại thời điểm đó.

Xem ví dụ sau tương tự, nhưng khác hẳn:

L = [1,2,3]
K = L
L[0] = 9
print(L, K)

L là mấy? và K là mấy?

Đây nhẽ ra, phải là câu hỏi phỏng vấn mặc định cho lập trình viên Python chứ không phải mấy câu vớ vẩn như tiêu đề bài này. Vì sao? vì nếu lập trình viên trả lời đúng, tức là anh ta hiểu cách Python hoạt động, và sẽ không tạo ra những bug rất cơ bản trong chương trình.

Hãy đọc đoạn code này theo thuật ngữ Python:

  • bind name L vào list object chứa 1,2,3
  • bind name K vào object mà L hiện tại đang bind vào (tức list 1,2,3)
  • Thay đổi phần tử đầu tiên của list, gán cho giá trị bằng 9

Hãy nhớ L và K chỉ là 2 cái tên cùng bind vào một object, khi object này bị thay đổi, dù dùng qua tên L hay tên K, thì thay đổi đó là thực hiện trên object đó. Tức kết quả sẽ cho L và K giống nhau (hay chính xác hơn, chúng là một). Dùng function id sẽ giúp hiểu rõ hơn khi nói về object và name:

>>> L = [1,2,3]
>>> K = L
>>> L[0] = 9
>>> print(L, K)
[9, 2, 3] [9, 2, 3]
>>> id(L)
4326049992
>>> id(K)
4326049992
>>> L is K
True

id sẽ trả về một số ID (đảm bảo là duy nhất) gắn liền với object mà cái name đó đang bind.

Cơ chế hoạt động của function

>>> def change(numb, ns):
...     numb = numb + 1
...     ns[0] = 0
...     return None
...
>>> N = 9
>>> L = [1,2,3]
>>> change(N, L)
>>> print(N, L)
9 [0, 2, 3]

Cơ chế gọi function của Python hoạt động như sau:

  • bind name numb vào argument thứ nhất, tức numb = N
  • bind name ns vào argument thứ hai, tức ns = L
  • bind numb vào object tạo ra bởi numb + 1, tức 10
  • thay đổi object mà name ns đang bind tới, tức list [1,2,3], thay đổi giá trị ứng với index 0, tức sẽ có [0,2,3]
  • nên nhớ rằng ns và L cùng bind đến 1 object. Vì vậy giờ L cũng đã bị thay đổi

Vậy làm sao để không thay đổi list L và thu về một list mới sau khi gọi function? Hãy tạo một bản copy của list rồi dùng bản copy đó.

>>> def change(L):
...     L = L[:] # slicing là một cách đơn giản để tạo một bản shallow copy
...     L[0] = 0
...     return L
...
>>> newL = change(L)
>>> print(L)
[1, 2, 3]
>>> print(newL)
[0, 2, 3]

CHÚ Ý: Nếu list L chứa các mutable object (xem ở dưới), cần sử dụng function copy.deepcopy trong standard library copy.

Một số kiểu dữ liệu trong Python không cho phép thay đổi giá trị của nó sau khi tạo ra (immutable) như int, float, str, NoneType, bool, tuple. Vì vậy mỗi lần “thay đổi”, ta sẽ tạo ra một object mới chứa giá trị mới:

>>> N = 9
>>> id(N)
4297624192
>>> N = N + 2
>>> id(N)
4297624256
>>> N
11

>>> T1 = (1,2,3)
>>> id(T1)
4326100280
>>> T1 = T1 + (3,4,5)
>>> id(T1)
4325883048
>>> print(T1)
(1, 2, 3, 3, 4, 5)

Các kiểu dữ liệu khác cho phép thay đổi sau khi tạo ra (mutable): list, dict, set.

>>> L = [1,2,3]
>>> id(L)
4326050504
>>> L.extend([3,4,5])
>>> id(L)
4326050504
>>> print(L)
[1, 2, 3, 3, 4, 5]

Với kiểu mutable, cần đặc biệt chú ý phép toán nào trả về object mới, phép toán nào thay đổi object hiện tại:

>>> L = [1,2,3]
>>> id(L)
4326050568
>>> L = L + [3,4,5]
>>> id(L)
4326095240
>>> L
[1, 2, 3, 3, 4, 5]

appendextend của list đều thay đổi object gọi method. Phép + list với list, sinh ra một list mới.

Python dùng pass by assignment, call by object reference

Pass by assignment là khái niệm lấy từ Python FAQ, khi mà người ta bắt buộc phải giải thích khái niệm này cho những người đã biết ngôn ngữ lập trình khác. Các name trong function sẽ bind tới các object mà argument đang bind tới.

Trong tutorial Python, có viết “các argument được pass sử dụng call by value, với các value luôn luôn là các object reference chứ không phải value của object.” – yup, I lied

Định nghĩa name trong Python:

Names refer to objects.

Liệu bạn có thể bịa ra một thuật ngữ nữa là “call by name” ??!!!

Chốt, thông

Để khỏi đau đầu về những điều này, chỉ cần nắm chắc các khái niệm namebindingmutableimmutable là đủ biết chương trình chạy thế nào. Bạn không cần biết gọi tên Python là call-by-gì? Nếu cần thể hiện thì hãy nói “call-by-object-reference” và gửi kèm link doc.

Trên internet có nhiều nơi hỏi đáp, cố đưa ra một cái tên, nhưng những cái tên đó không có trong tài liệu chính thống của Python.

Tham khảo

Bài viết gốc được đăng tải tại pymi.vn

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm việc làm it online hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd