Producer – Consumer và đồng bộ hóa các luồng trong Java

Lập Trình
Producer – Consumer và đồng bộ hóa các luồng trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Producer/ Consumer là một ví dụ kinh điển về vấn đề đồng hóa các luồng (multi-threading synchronization). Trong bài này tôi sẽ giới thiệu với các bạn vấn đề này và cách giải quyết để giúp các bạn hiểu rõ hơn về Java concurrency và mutli-threading. Xem thêm các việc làm Java lương cao trên Station D Mô tả vấn đề Producer/ Consumer Vấn đề mô tả hai đối tượng nhà sản xuất (Producer) và người tiêu dùng (Consumer), cả hai cùng chia sẻ một bộ đệm có kích thước cố định được sử dụng như một hàng đợi (queue). Producer : công việc của nhà sản xuất là tạo dữ liệu, đưa nó vào bộ đệm và bắt đầu lại. Consumer : công việc người tiêu dùng là tiêu thụ dữ liệu (nghĩa là loại bỏ nó khỏi bộ đệm), từng phần một và xử lý nó. Consumer và Producer hoạt động song song với nhau. Vấn đề là đảm bảo rằng nhà sản xuất không thể thêm dữ liệu vào bộ đệm nếu nó đầy và người tiêu dùng không thể xóa dữ liệu khỏi bộ đệm trống, đồng thời đảm bảo an toàn cho luồng (thread-safe). Giải pháp để giải quyết vấn đề Producer/ Consumer Ý tưởng: Giải pháp cho nhà sản xuất là đi ngủ (wait) nếu bộ đệm đầy. Lần tiếp theo người tiêu dùng xóa một mục khỏi bộ đệm, nó đánh thức (notify) nhà sản xuất, bắt đầu đưa dữ liệu vào bộ đệm. Theo cách tương tự, người tiêu dùng có thể đi ngủ (wait) nếu thấy bộ đệm trống. Lần tiếp theo nhà sản xuất đưa dữ liệu vào bộ đệm, nó đánh thức (notify) người tiêu dùng đang ngủ...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Producer/ Consumer là một ví dụ kinh điển về vấn đề đồng hóa các luồng (multi-threading synchronization). Trong bài này tôi sẽ giới thiệu với các bạn vấn đề này và cách giải quyết để giúp các bạn hiểu rõ hơn về Java concurrency và mutli-threading.

Xem thêm các việc làm Java lương cao trên Station D

Mô tả vấn đề Producer/ Consumer

Vấn đề mô tả hai đối tượng nhà sản xuất (Producer) và người tiêu dùng (Consumer), cả hai cùng chia sẻ một bộ đệm có kích thước cố định được sử dụng như một hàng đợi (queue).

Producer: công việc của nhà sản xuất là tạo dữ liệu, đưa nó vào bộ đệm và bắt đầu lại.

Consumer: công việc người tiêu dùng là tiêu thụ dữ liệu (nghĩa là loại bỏ nó khỏi bộ đệm), từng phần một và xử lý nó. Consumer và Producer hoạt động song song với nhau.

Vấn đề là đảm bảo rằng nhà sản xuất không thể thêm dữ liệu vào bộ đệm nếu nó đầy và người tiêu dùng không thể xóa dữ liệu khỏi bộ đệm trống, đồng thời đảm bảo an toàn cho luồng (thread-safe).

Giải pháp để giải quyết vấn đề Producer/ Consumer

Ý tưởng:

  • Giải pháp cho nhà sản xuất là đi ngủ (wait) nếu bộ đệm đầy. Lần tiếp theo người tiêu dùng xóa một mục khỏi bộ đệm, nó đánh thức (notify) nhà sản xuất, bắt đầu đưa dữ liệu vào bộ đệm.
  • Theo cách tương tự, người tiêu dùng có thể đi ngủ (wait) nếu thấy bộ đệm trống. Lần tiếp theo nhà sản xuất đưa dữ liệu vào bộ đệm, nó đánh thức (notify) người tiêu dùng đang ngủ (wait).
  • Trong khi làm tất cả điều này, phải đảm bảo an toàn cho luồng (thread safe).

Có nhiều giải pháp cho vấn đề Producer Consumer trong Java:

  • Sử dụng synchronized.
  • Sử dụng BlockingQueue.
  • Sử dụng Semaphore.
  • Sử dụng JMS (Java Messaging Service): JMS là một implementation của vấn đề Producer Consumer. Nhiều nhà sản xuất và nhiều người tiêu dùng có thể kết nối với JMS và phân phối công việc. Tôi sẽ giới thiệu với các bạn JMS ở một bài viết khác.

Trong bài này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách sử dụng BlockingQueue và Semaphore.

Sử dụng BlockingQueue

Để giải quyết vấn đề, chúng ta sẽ cần 3 class:

  • Blocking Queue :
    • Sử dụng synchronized để đảm bảo thread-safe.
    • put() : sử dụng wait() để chờ khi queue đã đầy (full), và notifyAll() để thông báo khi thêm data mới vào queue.
    • take() : sử dụng wait() để chờ khi queue rỗng (empty), và notifyAll() để thông báo khi lấy data ra khỏi queue.
  • Producer Thread(s) : các thread mô phỏng các nhà sản xuất.
  • Consumer Thread(s) : các thread mô phỏng các người tiêu dùng.

Các bạn có thể sử dụng BlockingQueue có sẵn trong package java.util.concurrent . Trong bài này, tôi sẽ tự tạo một BlockingQueue để mô phỏng cơ chế hoạt động của Blocking Queue cho các bạn dễ hiểu.

BlockingQueue.java

package com.gpcoder.producerconsumer;

import java.util.LinkedList;

public class BlockingQueue {
private static final int compacity = 10;
private final LinkedList items = new LinkedList<>();

public synchronized void put(T value) throws InterruptedException {
while (items.size() == compacity) {
System.out.println("Queue is full");
wait();
}
items.addLast(value);
notifyAll();
}

public synchronized T take() throws InterruptedException {
while (items.size() == 0) {
System.out.println("Queue is empty");
wait();
}
notifyAll();
return items.removeFirst();
}

public synchronized int size() {
return items.size();
}
}

Producer.java

package com.gpcoder.producerconsumer;

import java.util.concurrent.ThreadLocalRandom;

public class Producer implements Runnable {

private final BlockingQueue queue;

Producer(BlockingQueue queue) {
this.queue = queue;
}

public void run() {
try {
while (true) {
queue.put(produce());
System.out.println("Produced resource - Queue size() = " + queue.size());
}
} catch (InterruptedException e) {
e.printStackTrace();
}
}

private Integer produce() throws InterruptedException {
Thread.sleep(50); // simulate time to produce the data
return ThreadLocalRandom.current().nextInt(1, 100);
}
}

Consumer.java

package com.gpcoder.producerconsumer;

import java.util.concurrent.ThreadLocalRandom;

public class Consumer implements Runnable {

private final BlockingQueue queue;

Consumer(BlockingQueue queue) {
this.queue = queue;
}

public void run() {
try {
while (true) {
queue.take();
System.out.println("Consumed resource - Queue size() = " + queue.size());
Thread.sleep(ThreadLocalRandom.current().nextInt(50, 300)); // simulate time passing
}
} catch (InterruptedException e) {
e.printStackTrace();
}
}
}

Main.java

package com.gpcoder.producerconsumer;

public class Main {

public static void main(String[] args) throws InterruptedException {
BlockingQueue boundedBuffer = new BlockingQueue<>();

Producer producer = new Producer(boundedBuffer);
Consumer consumer1 = new Consumer(boundedBuffer);
Consumer consumer2 = new Consumer(boundedBuffer);
Consumer consumer3 = new Consumer(boundedBuffer);

new Thread(producer).start();
new Thread(consumer1).start();
new Thread(consumer2).start();
new Thread(consumer3).start();

Thread.sleep(5000); // After 5s have another comsumer
Consumer consumer4 = new Consumer(boundedBuffer);
new Thread(consumer4).start();
}
}

Output chương trình:

Queue is empty
Queue is empty
Queue is empty
Queue is empty
Produced resource - Queue size() = 0
Consumed resource - Queue size() = 0
Queue is empty
Produced resource - Queue size() = 0
Consumed resource - Queue size() = 0
Produced resource - Queue size() = 1
Consumed resource - Queue size() = 0
Queue is empty
Produced resource - Queue size() = 1
Consumed resource - Queue size() = 0
....
Produced resource - Queue size() = 10
Queue is full
Consumed resource - Queue size() = 9
Produced resource - Queue size() = 10
Queue is full
Consumed resource - Queue size() = 9
Produced resource - Queue size() = 10
Consumed resource - Queue size() = 9
....
Produced resource - Queue size() = 10
Consumed resource - Queue size() = 9
Consumed resource - Queue size() = 8
Produced resource - Queue size() = 9
Consumed resource - Queue size() = 8
...
Consumed resource - Queue size() = 1
Produced resource - Queue size() = 2
Consumed resource - Queue size() = 1
Consumed resource - Queue size() = 0
Queue is empty
Produced resource - Queue size() = 1
Consumed resource - Queue size() = 0
...

Sử dụng Semaphore

Tương tự như BlockingQueue ở trên, với Semaphore chúng ta cũng cần 3 class:

  • Queue : sử dụng 2 Semaphore để đồng bộ hóa dữ liệu.
    • Semaphore Producer: được set giá trị là maximum của buffer size. Giá trị này tương ứng với số lượng item có thể được thêm vào buffer.
    • Semaphore Consumer: được set giá trị là 0. Giá trị này tương ứng với số lượng item có thể được lấy ra khỏi buffer.
  • Producer Thread(s) : các thread mô phỏng các nhà sản xuất.
  • Consumer Thread(s) : các thread mô phỏng các người tiêu dùng.

Ví dụ:

Để dễ theo dõi, tôi sẽ thêm một số dòng log để xem cách hoạt động của Semaphore.

package com.gpcoder.producerconsumer.semaphore;

import java.util.Stack;
import java.util.concurrent.Semaphore;
import java.util.concurrent.ThreadLocalRandom;

public class ProducerConsumerSemaphore {

private static final int BUFFER_SIZE = 4;
private final Semaphore writePermits = new Semaphore(BUFFER_SIZE);
private final Semaphore readPermits = new Semaphore(0);
private final Stack buffer = new Stack<>();

class Producer implements Runnable {
private String name;

public Producer(String name) {
this.name = name;
}

@Override
public void run() {
try {
while (true) {
System.out.println(name + ": acquiring lock...");
System.out.println(name + ": Producer available Semaphore permits now: " + writePermits.availablePermits());
writePermits.acquire();
System.out.println(name + ": got the permit!");

Thread.sleep(50); // simulate time to work
int data = ThreadLocalRandom.current().nextInt(100);
System.out.println(name + ": produced data " + buffer.push(data));

System.out.println(name + ": releasing lock...");
readPermits.release();
System.out.println(name + ": Consumer available Semaphore permits now: " + readPermits.availablePermits());
}
} catch (InterruptedException e) {
e.printStackTrace();
}
}
}

class Consumer implements Runnable {
private String name;

public Consumer(String name) {
this.name = name;
}

@Override
public void run() {
try {
while (true) {
System.out.println(name + ": acquiring lock...");
System.out.println(name + ": Consumer available Semaphore permits now: " + readPermits.availablePermits());
readPermits.acquire();

Thread.sleep(ThreadLocalRandom.current().nextInt(50, 300)); // simulate time to work
System.out.println(name + ": consumed data " + buffer.pop());

System.out.println(name + ": releasing lock...");
writePermits.release();
System.out.println(name + ": Producer available Semaphore permits now: " + writePermits.availablePermits());
}
} catch (InterruptedException e) {
e.printStackTrace();
}
}
}

public static void main(String[] args) throws InterruptedException {
ProducerConsumerSemaphore obj = new ProducerConsumerSemaphore();
Producer producer = obj.new Producer("Producer 1");
new Thread(producer).start();

for (int i = 1; i <= 3; i++) {
Consumer consumer = obj.new Consumer("Consumer " + i);
new Thread(consumer).start();
}

Thread.sleep(5000); // After 5s have another comsumer
Consumer consumer = obj.new Consumer("Consumer " + 4);
new Thread(consumer).start();
}
}

Chạy chương trình trên, ta có kết quả sau:

Producer 1: acquiring lock...
Producer 1: Producer available Semaphore permits now: 4
Producer 1: got the permit!
Consumer 1: acquiring lock...
Consumer 1: Consumer available Semaphore permits now: 0
Consumer 2: acquiring lock...
Consumer 2: Consumer available Semaphore permits now: 0
Consumer 3: acquiring lock...
Consumer 3: Consumer available Semaphore permits now: 0
Producer 1: produced data 94
Producer 1: releasing lock...
Producer 1: Consumer available Semaphore permits now: 0
Producer 1: acquiring lock...
Producer 1: Producer available Semaphore permits now: 3
Producer 1: got the permit!
Producer 1: produced data 85
Producer 1: releasing lock...
Producer 1: Consumer available Semaphore permits now: 1
Producer 1: acquiring lock...
Producer 1: Producer available Semaphore permits now: 2
...
Consumer 2: Producer available Semaphore permits now: 1
Consumer 2: acquiring lock...
Consumer 2: Consumer available Semaphore permits now: 0
Producer 1: produced data 9
Producer 1: releasing lock...
Producer 1: Consumer available Semaphore permits now: 1
Producer 1: acquiring lock...
Producer 1: Producer available Semaphore permits now: 1
Producer 1: got the permit!
...

Tại sao vấn đề Producer/ Consumer lại quan trọng?

Có thể được sử dụng để phân phối công việc giữa các worker khác nhau, dễ dàng tăng hoặc giảm theo yêu cầu. Như bạn thấy trong ví dụ trên, ban đầu một Producer có thể sản xuất đủ cho 3 Consumer. Nhưng sau đó, có thêm một Consumer thì hệ thống sản xuất không đáp ứng được, do đó chúng ta cần tăng hiệu suất của Producer lên hoặc tạo thêm một Producer khác để đủ phục vụ cho Consumer, tránh tình trạng thiếu sản phẩm.

Producer và Consumer được kết nối thông qua BlockingQueue, nó không biết sự hiện diện của nhau, tách rời các mối quan tâm (separation of concern), giúp hệ thống thống có thiết kế tốt hơn, nên dễ dàng nâng cấp và mở rộng.

Producer và Consumer không cần phải có sẵn cùng một lúc. Consumer có thể nhận các nhiệm vụ được sản xuất bởi Producer tại một thời điểm khác nhau.

Tài liệu tham khảo:

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm tuyển dụng IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd