PHP Autoloading là gì? PSR-4 autoloading với Composer

Lập Trình
PHP Autoloading là gì? PSR-4 autoloading với Composer
Bài viết được sự cho phép của tác giả Kien Dang Chung 1. PSR là gì? PSR viết tắt của cụm từ PHP Standard Recommendation là các tiêu chuẩn viết code trong ngôn ngữ PHP được đưa ra bởi tổ chức PHP-FIG (PHP Framework Interop Group). PSR có rất nhiều các tiêu chuẩn khác nhau từ PSR-0 đến PSR-19, mỗi tài liệu đặc tả về những tiêu chuẩn viết code khác nhau cho những công việc khác nhau trong lập trình PHP . Thiết lập tiêu chuẩn viết code là rất quan trọng trong lập trình theo nhóm, nó giúp code dễ đọc, dễ phát hiện sai sót khi kiểm tra bởi các thành viên khác nhau trong nhóm. Tiêu chuẩn viết mã trong PHP là rất khác nhau giữa các framework và ngay cả các phiên bản PHP khác nhau, ví dụ tên phương thức có thể viết theo nhiều kiểu khác nhau như camelCase, snake_case… hoặc một ví dụ khác về cách thức sử dụng các thư viện PHP ngoài bằng cách sử dụng include thuần túy hoặc sử dụng tiêu chuẩn autoload. Chính vì vậy, PSR được hiệp hội phát triển framework ngồi lại và đưa ra các tiêu chuẩn chung cho viết code PHP. Trong viết code PHP có 4 tiêu chuẩn thường thấy nhất là PSR-0, PSR-1, PSR-2 và PSR-4, chúng ta cùng xem chúng là những tiêu chuẩn gì? PSR-0 và PSR-4 là tiêu chuẩn về đặt tên namespace và cách load các thư viện PHP tự động. Từ tháng 10 năm 2014, tiêu chuẩn PSR-0 không còn được dùng nữa và khuyến cáo chuyển sang PSR-4. PSR-1 và PSR-2 là các tiêu chuẩn cơ bản về viết mã nguồn và hiện PSR-2 được coi là tiêu chuẩn phổ biến cho “phong cách” viết...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Kien Dang Chung

1. PSR là gì?

PSR viết tắt của cụm từ PHP Standard Recommendation là các tiêu chuẩn viết code trong ngôn ngữ PHP được đưa ra bởi tổ chức PHP-FIG (PHP Framework Interop Group).

PSR có rất nhiều các tiêu chuẩn khác nhau từ PSR-0 đến PSR-19, mỗi tài liệu đặc tả về những tiêu chuẩn viết code khác nhau cho những công việc khác nhau trong lập trình PHP. Thiết lập tiêu chuẩn viết code là rất quan trọng trong lập trình theo nhóm, nó giúp code dễ đọc, dễ phát hiện sai sót khi kiểm tra bởi các thành viên khác nhau trong nhóm.

Tiêu chuẩn viết mã trong PHP là rất khác nhau giữa các framework và ngay cả các phiên bản PHP khác nhau, ví dụ tên phương thức có thể viết theo nhiều kiểu khác nhau như camelCase, snake_case… hoặc một ví dụ khác về cách thức sử dụng các thư viện PHP ngoài bằng cách sử dụng include thuần túy hoặc sử dụng tiêu chuẩn autoload.

Chính vì vậy, PSR được hiệp hội phát triển framework ngồi lại và đưa ra các tiêu chuẩn chung cho viết code PHP. Trong viết code PHP có 4 tiêu chuẩn thường thấy nhất là PSR-0, PSR-1, PSR-2 và PSR-4, chúng ta cùng xem chúng là những tiêu chuẩn gì? PSR-0 và PSR-4 là tiêu chuẩn về đặt tên namespace và cách load các thư viện PHP tự động. Từ tháng 10 năm 2014, tiêu chuẩn PSR-0 không còn được dùng nữa và khuyến cáo chuyển sang PSR-4. PSR-1 và PSR-2 là các tiêu chuẩn cơ bản về viết mã nguồn và hiện PSR-2 được coi là tiêu chuẩn phổ biến cho “phong cách” viết code.

2. Autoloading là gì?

Composer là một công cụ tuyệt vời cho các lập trình viên PHP, nó giúp cho việc quản lý các gói thư viện dễ dàng. Trong bài viết này chúng ta không đi sâu vào composer mà chỉ tìm hiểu cách thức composer quản lý sự phụ thuộc giữa các gói thư viện thông qua autoloading. Vậy autoloading là gì? Vấn đề: Khi chúng ta viết một ứng dụng cho sử dụng một danh sách dài các thư viện, ở mỗi file code PHP chúng ta phải thực hiện include chúng vào những đoạn nào có gọi đến các class này, nếu danh sách này dài hàng vài chục dòng thì quả là vấn đề. Giải pháp: include tất cả các class này ở phần đầu mỗi file PHP. Giải pháp tốt hơn: Ở những đâu cần gọi đến các class này, thực hiện tải chúng ở thời điểm đó, như vậy ứng dụng không cần tải tất cả các class trong các thư viện cho tất cả các file PHP và chi tiết hơn là các phiên làm việc. Cách thức tải và sử dụng các class như vậy gọi là autoloading.

Tìm việc làm PHP đãi ngộ tốt trên Station D

3. Tạo autoloader riêng

Để hiểu rõ cơ chế autoloading, chúng ta sẽ cùng nhau thử tạo ra một autoloader riêng. Bắt đầu bằng một ví dụ mà chúng ta thường viết kiểu này trước đây: Chúng ta có hai Class A và B ở hai file khác nhau A.php và B.php

<?php
// Classes/A.php
class A {}

<?php
// Classes/B.php
class B {}

Trong một file PHP chúng ta muốn gọi đến các Class A và B thì chúng ta phải thực hiện include các class này vào:

<?php
// index.php
include_once 'Classes/A.php';
include_once 'Classes/B.php';
// load A class
$a = new A();
// check the list of all loaded files
var_dump(get_included_files());

Kết quả khi chạy index.php như sau:

array(3) { 
    [0]=> string(35) "C:Laragonwwwautoloaderindex.php" 
    [1]=> string(39) "C:LaragonwwwautoloaderClassesA.php" 
    [2]=> string(39) "C:LaragonwwwautoloaderClassesB.php" 
}

Như vậy, toàn bộ các class được include vào index.php. Nếu chúng ta chỉ có 2 Class A và B thì không có vấn đề gì cả, khi số lượng class lên đến hàng 100 thậm chí hàng 1000, những ứng dụng hiện đại sử dụng các gói thư viện ngoài có khi lên đến cả triệu class thì cách thức viết code như vậy sẽ không thể thực hiện được, chúng ta cần đến autoloader. Cùng xem cách thức autoloading thực hiện bởi autoloader đơn giản sau:

<?php
// index.php
function my_autoloader($class) {
  include 'Classes/' . $class . '.php';
}
// register the autoloader
spl_autoload_register('my_autoloader');
// load A class
$b = new A();
// check the list of all loaded files
var_dump(get_included_files());

Như vậy trong function my_autoloader() chúng ta đã thực hiện việc ánh xạ giữa tên class và đường dẫn đến class để thực hiện include class này. Kết quả như sau:

array(2) { 
    [0]=> string(35) "C:Laragonwwwautoloaderindex.php" 
    [1]=> string(39) "C:LaragonwwwautoloaderClassesA.php" 
}

Như vậy chỉ có class nào cần gọi đến thì mới được include vào. Cách ánh xạ này đã giúp chúng ta có thể autoloading tuy còn một số nhược điểm như sau:

  • Tên file phải trùng tên với tên class.
  • Mỗi file chỉ được chứa duy nhất một class.
  • Tên file và tên class là phân biệt chữ hoa chữ thường.

Những tình huống này được xử lý trong autoloader của công cụ composer.

4. Autoloading với composer

Trong phần này chúng ta giả định đã cài đặt composer. Trong thư mục gốc của web server chúng ta có thể thực hiện lệnh composer xem như thế nào.

Nếu bạn vẫn chưa cài đặt, hãy xem thêm bài viết sau: Composer là gì? Quản lý các thư viện bằng composer

PHP Autoloading là gì? PSR-4 autoloading với ComposerPHP Autoloading là gì? PSR-4 autoloading với Composer

Composer làm việc với một file thiết lập có định dạng json là composer.json được thêm vào trong thư mục gốc của dự án. Thực hiện tạo ra bằng lệnh composer init hoặc có thể tạo một file text và đặt tên là composer.json. Trong ví dụ này khá đơn giản không có thiết lập gì nên chúng ta đưa vào nội dung { } là bao của nội dung json. Tiếp đến, thực hiện lệnh composer install, nó sẽ tạo ra thư mục vendor chứa các gói thư viện ngoài mà bạn muốn sử dụng và file autoload.php.

PHP Autoloading là gì? PSR-4 autoloading với ComposerPHP Autoloading là gì? PSR-4 autoloading với Composer

Thay đổi nội dung file composer.json để composer sẽ tự động tạo lại file autoload.php. Có 4 cách autoloading trong composer là:

  • File base autoloading
  • Classmap Based Autoloading
  • PSR-0 Autoloading
  • PSR-4 Autoloading

Trong bài viết này chúng ta sẽ sử dụng PSR-4 Autoloading, thay đổi nội dung composer.json như sau:

{
    "autoload": {
        "psr-4": {
            "Classes": "Classes"
        }
    }
}

Để composer tự động tạo ra file autoload thực hiện lệnh composer dump-autoload. Khi đó mở file vendor/composer/autoload_psr4.php chúng ta thấy composer đã tự động sinh code autoloading

<?php

// autoload_psr4.php @generated by Composer

$vendorDir = dirname(dirname(__FILE__));
$baseDir = dirname($vendorDir);

return array(
    'Classes' => array($baseDir . '/Classes'),
);

Để sử dụng autoloader này trong file index.php chúng ta thực hiện include mỗi autoloader này vào:

<?php

require('vendor/autoload.php');
use AppB;

$b = new B();
var_dump(get_included_files());

Thực hiện chúng ta thấy rằng, ứng dụng chỉ load mỗi class B mà không load class A:

array(6) { 
    [0]=> string(35) "C:Laragonwwwautoloaderindex.php" 
    [1]=> string(45) "C:Laragonwwwautoloadervendorautoload.php" 
    [2]=> string(59) "C:Laragonwwwautoloadervendorcomposerautoload_real.php" 
    [3]=> string(57) "C:LaragonwwwautoloadervendorcomposerClassLoader.php" 
    [4]=> string(61) "C:Laragonwwwautoloadervendorcomposerautoload_static.php" 
    [5]=> string(39) "C:LaragonwwwautoloaderClassesB.php" 
}

Ở đây chúng ta thấy ứng dụng load cả các file của composer tuy nhiên khi số lượng class tăng lên hàng trăm, hàng nghìn thì autoloader thật sự mới phát huy tác dụng.

5. Lời kết

Qua bài viết chúng ta hiểu thêm về khái niệm các tiêu chuẩn lập trình trong PHP như PSR-0, PSR-4, khái niệm autoloading và được thực hành PSR-4 autoloading với công cụ Composer. Những kiến thức cơ bản này sẽ đi cùng bạn trong suốt quá trình làm việc với các framework viết bằng PHP nói chung và framework Laravel nói riêng.

Bài viết gốc được đăng tải tại allaravel.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm các vị trí tuyển it hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd