Nâng skill lập trình PHP như thế nào?

Lập Trình
Nâng skill lập trình PHP như thế nào?
Là một lập trình viên thì ta luôn chú ý đến năng suất của sản phẩm như phải an toàn, không bị lỗi và đương nhiên sẽ chạy nhanh. Và bài này mình sẽ đề cập đến vấn đề tối ưu code của PHP và làm thế nào để website chạy nhanh hơn. Vậy nâng skill lập trình PHP như thế nào? 1. Nắm được nguyên tắc hoạt động của trình biên dịch Có lẽ phần này thì ai cũng biết nhưng tôi nghĩ cũng nên đưa ra vì nó rất là quan trọng, và hy vọng những bạn chưa hiểu nguyên tắc hoạt động sẽ nắm bắt được. Đối với trình biên dịch một ngôn ngữ lập trình bất kỳ thì trình biên dịch luôn luôn dịch một file từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. Giả sử bạn tạo 2 fiel a.php và b.php thì nếu bạn require b.php vào a.php thì lúc này trình biên dịch sẽ thực thi hết file b.php rồi mới dịch xuống dòng kế tiếp sau lệnh require ở file a.php . Ví dụ: File a.php: echo 'Begin file a.php<br/>'; require 'b.php'; echo 'end file a.php'; File b.php: echo 'File b<br/>'; Test nhanh kết quả sẽ là: Begin file a.php File b end file a.php Trường hợp bạn gọi tới một hàm nào đó. Nếu trong chương trình chạy đến một hàm nào đó thì nó sẽ thực thi hết nội dung bên trong hàm đó rồi mới chạy xuống dòng lệnh kế tiếp, và hàm đó bạn có thể đặc bất kỳ vị trí nào trong file PHP, không giống như JavaScript hay C++ là bạn phải khai báo phía trên nó mới hiểu. 2. Thuần thục các toán tử trong lập trình Các ngôn ngữ lập trình sẽ có...

Là một lập trình viên thì ta luôn chú ý đến năng suất của sản phẩm như phải an toàn, không bị lỗi và đương nhiên sẽ chạy nhanh. Và bài này mình sẽ đề cập đến vấn đề tối ưu code của PHP và làm thế nào để website chạy nhanh hơn. Vậy nâng skill lập trình PHP như thế nào?

1. Nắm được nguyên tắc hoạt động của trình biên dịch

Có lẽ phần này thì ai cũng biết nhưng tôi nghĩ cũng nên đưa ra vì nó rất là quan trọng, và hy vọng những bạn chưa hiểu nguyên tắc hoạt động sẽ nắm bắt được.

Đối với trình biên dịch một ngôn ngữ lập trình bất kỳ thì trình biên dịch luôn luôn dịch một file từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. Giả sử bạn tạo 2 fiel a.php và b.php thì nếu bạn require b.php vào a.php thì lúc này trình biên dịch sẽ thực thi hết file b.php rồi mới dịch xuống dòng kế tiếp sau lệnh require ở file a.php.

Ví dụ:

File a.php:

echo 'Begin file a.php<br/>';
 
require 'b.php';
 
echo 'end file a.php';

File b.php:

echo 'File b<br/>';

Test nhanh kết quả sẽ là:

Begin file a.php
File b
end file a.php

Trường hợp bạn gọi tới một hàm nào đó. Nếu trong chương trình chạy đến một hàm nào đó thì nó sẽ thực thi hết nội dung bên trong hàm đó rồi mới chạy xuống dòng lệnh kế tiếp, và hàm đó bạn có thể đặc bất kỳ vị trí nào trong file PHP, không giống như JavaScript hay C++ là bạn phải khai báo phía trên nó mới hiểu.

2. Thuần thục các toán tử trong lập trình

Các ngôn ngữ lập trình sẽ có những cách thể hiện toán tử khác nhau nhưng về bản chất thì toán tử thuộc về toán học nên nó không thể thay đổi, tức là cho dù bạn làm việc trên ngôn ngữ nào đi nữa thì nó vẫn là nó. Và đây cũng là tiền đề về kỹ năng lập trình cho các bạn.

Tôi có một ví dụ nho nhỏ:

$a = 12;
$b = '12';
var_dump($a == $b); // kết quả true
var_dump($a === $b);// kết quả false

Trong ví dụ này  kết quả thú nhất trả về true, kết quả thứ 2 trả về false, lý do là vì khi ta sử dụng toán tử so sánh ba dấu === thì nó sẽ so sánh cả giá trị và kiểu dữ liệu, còn hai dấu bằng == thì nó chỉ so sánh giá trị. Điều này thể hiện đúng trong ngôn ngữ PHP và JavaScript.

Còn rất nhiều các toán tử khác. Các bạn có thể tham khảo bài này toán tử và biểu thức hoặc lên trang php.net

Xem tin tuyển lập trình viên PHP đãi ngộ tốt trên Station D

3. Có tư duy lập trình tốt

Là một lập trình viên thì ai cũng muốn mình có một cái đầu logic. Nhưng vấn đề này có thành hiện thực hay không thì nó phụ thuộc vào thiên phú trời cho và sự chăm chỉ của bạn. Tôi có một ví dụ sau:
$b = 1;
$a = '';
if ($b = 1){
    $a = 'B = mot';
}
else{
    $a = 'B khac mot';
}
echo $a;

Các bạn  thấy kết quả của biến $a luôn luôn là một trong hai giá trị của mệnh đề if hoặc else. Như vậy cái đoạn khai báo biến $a = ''; liệu có cần thiết không? Rõ ràng là không cần thiết vì biến $a luôn luôn tồn tại sau khi mệnh đề if else thực thi nên câu lệnh echo $a; luôn luôn không lỗi và có kết quả đúng như mong muốn. Tức là ta code lại như sau:

$b = 1;
if ($b = 1){
    $a = 'B = mot';
}
else{
    $a = 'B khac mot';
}
echo $a;

Kết quả tương đương nhỉ :D. Tuy nhiên điều này lại gây ra sự khó nhìn đó là không nhìn rõ biến $a bắt nguồn từ đâu.

Xét ví dụ 2 như sau:

if ($a == 12 && isset($a)){
    echo 'A = 12';
}

Rõ ràng bài toán này sẽ không logic vì trường hợp biến $a không tồn tại sẽ sinh lỗi. Lỗi là vì ta đi kiểm tra $a == 12 trước rồi mới kiểm tra isset sau, nếu ta đổi ngược lại thì sẽ logic.

4. Rút ngắn code lại

Việc rút ngắn code lại không hề đơn giản với những bạn mới vào nghề lập trình (giống như mình ), và ai cũng muốn code mình ngắn gọn, dễ hiểu và chạy nhanh (tối ưu). Thông thường ta code xong một chương trình thì xem lại việc tối ưu code xem có thể giảm được phần nào hay không.

Xét ví dụ sau:

$a = 12;
$b = 20;
if ($b == 20){
    $a = 20;
}
else{
    $a = 12;
}

Với ví dụ này nó hơi dài dòng, vì biến $a sẽ có giá trị là 20 hoặc là 12 sau khi chương trình chạy xong. Như vậy ta có cách này code gọn hơn đó là bỏ cái else đi vì bến $a ta đã khai báo $a = 12; , tức là:

$a = 12;
$b = 20;
if ($b == 20){
    $a = 20;
}

5. Kiểm tra dữ liệu trước khi đưa xử lý truy vấn database

DatabaseDatabase

Thông thường những bạn mới vào nghề ít khi chú ý vấn đề này, đó là khi ta lấy dữ liệu từ phía người dùng. Chẳng hạn bạn làm một form đăng ký với giới tính là nam hoặc nữ tương đương với 0 hoặc 1. Như vậy cái thẻ select của bạn sẽ có 2 options có giá trị là 0 và 1, và người dùng sẽ chọn rồi submit. Nhưng giả sử người dùng biết sử dụng firebug thì họ dễ dàng chỉnh sửa số 1 hoặc số 0 thành một số khác bất kỳ, điều này dẫn đến khi bạn update vào data không đúng quy tắc. Bởi vậy với những trường hợp như vậy nên kiểm tra cho chính xác.

6. Thiết kế database chuẩn theo ứng dụng

DatabaseDatabase

Đang nói về code mà lại đưa vấn đề database vào thì hơi kỳ nhưng mình nghĩ cũng nên đưa vào vì nó rất quan trọng cho một chương trình ứng dụng có sử dụng cơ sở dữ liệu. Dưới đây là một số chú ý khi sử dụng với Sql.

  • Sử dụng indexes cho các field nằm trong điều kiện where của các câu truy vấn.
  • Khi truy vấn với kiểu int sẽ nhanh hơn kiểu varchar, vì vậy những field có như cầu tìm kiếm nếu có thể nên chuyển sang hết kiểu INT và index chúng. Ví dụ như tìm kiếm theo ngày tháng.
  • Không sử dụng toán tử like trong các câu truy vấn vì nó rất chậm, nếu có thể hãy dùng fulltext search.
  • Trong các câu truy vấn càng ít điều kiện lọc càng tốt. Chẳng hạn như bạn check thông tin đăng nhập, thông thường bạn thiết lập 2 điều kiện là tên đăng nhập và mật khẩu. Nhưng có cách khác hay hơn đó là bạn chỉ lọc với điều kiện tên đăng nhập thôi, sau đó bạn lấy kết quả và so sánh với mật khẩu để đưa ra kết quả thành công hay thất bại.
  • Hiểu được sự logic của các toán tử và dữ liệu thực tế để đưa ra vị trí các biểu thức trong các điều kiện AND và OR. Ví dụ trong bảng tin tức bạn có status và is_featured. Trong đó status = 1 thì hiển thị và status = 0 thì ẩn. Còn is_featured = 1 thì là tin đặc đặc trưng và is_featured = 0 là không phải. bây giờ tôi muốn lấy danh sách các tin đặc trưng thì đương nhiên ta sẽ dùng 2 điều kiện đó là where status = 1 AND is_featured = 1. Nhưng giả sử ta đặc ngược lại where is_featured = 1 AND status = 1 thì câu truy vấn sẽ nhanh hơn. Tại vì đối với toán tử AND thì nếu biểu thức đầu tiên sai thì nó không cần kiểm tra biểu thức thứ 2, trong database thì is_featured chiếm số lượng ít nên ta có thể áp dụng được.
  • Có thể trùng lặp dữ liệu, ở trường các bạn được dạy là càng ít trùng lặp càng tốt, nhưng khi đi làm thực tế thì việc tốn dung lượng lưu trữ ko quan trọng nữa mà chỉ đòi hỏi tốc độ.
  • Áp dụng quy tắc “cần gì thì lấy nấy”, tức là cần field nào thì ta select field đó chứ ko nên sử dụng select *
  • Có thể áp dụng kỹ thuật Partition trong Mysql  để phân khối ra. Vấn đề này tôi chỉ nêu ra chứ ko bàn luận về nó.

7. Sử dụng cache cho website

cachecache

Kỹ thuật cache quyết định tốc độ của một website thực thụ. Hiện nay có rất nhiều kỹ thuật cache như cache file, xml, memcache, redis cache.

Kết luận

Những vấn đề trên mình chỉ đưa ra thảo luận nên nếu có gì sai sót các bạn góp ý giúp mình để mình có thể hoàn thiện bài này hơn nhé. Hy vọng anh em sẽ tạo được những website ưng ý hơn

Xem ngay những tin đăng tuyển dụng IT mới nhất trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd