MySQL ngoại truyện

Lập Trình
MySQL ngoại truyện

Cuối tuần vừa rồi mới vừa clear gần 50% table trong database của Teamcrop, đây là những table của những tính năng không còn sử dụng và đã trải qua thời gian deprecated (chờ xử trảm), thấy có lẽ nên viết một bài về database nhân dịp đầu năm mới cũng như khai blog 2019.

Cũng giống như nhiều đàn anh, đàn chị thời nay, mình đã sớm tiếp xúc với PHP từ 2003 khi xu hướng diễn đàn lớp, diễn đàn trường, diễn đàn vớ vẫn nở rộ. Những đoạn code đầu tiên là những mod diễn đàn viết bằng PHP, cũng như những câu truy vấn database MySQL đầu tiên cũng xuất hiện từ thời điểm này. Bài viết mang tính chất cổ súy MySQL nói riêng (RDBMS nói chung) nên nếu ai không biết nó là gì thì nên tìm hiểu hoặc làm với nó ít ít rồi hẳn đọc tiếp và đối tượng bài viết có thể là DB Administrator hoặc Developer có nhiệm vụ làm việc với MySQL, hầu hết chúng ta – web developer cũng là những người maintain database schema.

Làm việc với MySQL hơn 15 năm (và hiện nay vẫn chỉ tin và dùng MySQL), nên ít nhiều có chút kinh nghiệm khi sử dụng cũng như hình thành những quy trình, đường lối cho cá nhân và team khi tham gia xây dựng dự án. Mỗi khi có Web developer mới tham gia vào công ty thì những kiến thức này lại được truyền đạt, tuy nhiên đó giờ vẫn chưa có một tài liệu cụ thể nên bài blog này cũng là một phần phục vụ việc training này.

Tại sao lại gọi là ngoại truyện?

Hầu hết những gì mình chia sẻ ở đây có thể các bạn sẽ rất ít thấy đề cập ở các sách hay giáo trình về MySQL. Thậm chí có những thứ có thể được coi là đi ngược với những gì bạn biết về MySQL.

Để dễ chia sẻ thông tin, mình sẽ tách thành 3 giai đoạn khi các bạn làm việc với MySQL, đó là trước khi có dữ liệu (data), trong khi có dữ liệu và khi không còn dữ liệu. Ở mỗi giai đoạn sẽ có những kinh nghiệm khác nhau và phù hợp với ngữ cảnh để mọi người tiện theo dõi.

Trước khi có dữ liệu

Theo quan sát và kinh nghiệm, rất nhiều bạn khá hời hợt và xem thường giai đoạn này, tức giai đoạn phân tích và thiết kế database, hay nói 1 cách dân dã là tạo bảng (CREATE TABLE..). Rất nhiều vấn đề phát sinh bởi việc thiết kế bảng hời hợt, thậm chí là thiết kế sai, kéo theo technical debt sẽ ngày càng lớn và thậm chí là phải bỏ cả tính năng / bảng đang sử dụng để refactoring lại thành tính năng mới, tạo table mới và migrate dữ liệu từ bảng cũ sang bảng mới.

Ngoài việc thiết kế bảng đúng, duy trì tính dễ hiểu (understandable), dễ bảo trì (maintainable) và đồng nhất (consistent) cũng là một số yếu tố luôn được cân nhắc khi thiết kế một table. Bên dưới là một số “guideline” mà ai muốn tham gia vào team của Tuấn sẽ được training và bắt buộc phải theo:

Về database:

  • Trong một Database, tất cả tên bảng phải có tiền tố giống nhau (prefix). Ví dụ: crp_, abc_…
  • Để tăng khả năng chuyển đổi DBMS và tương thích với các hệ SQL, không sử dụng các khái niệm “phức tạp” của database như Store procedure, View, Constraint
  • Không sử dụng khái niệm ràng buộc khóa chính, khóa ngoại cài đặt trong DBMS. Chỉ sử dụng khái niệm này trong quá trình trao đổi thông tin giữa các developer và thiết kế bảng.
  • Áp dụng kiến trúc Microservices để chia nhỏ database theo từng domain/context riêng để giúp giảm tải chung cho toàn Database. Ví dụ: Mỗi service sẽ cần 1 kiến trúc / server DB riêng để vận hành riêng biệt.
  • Những phiên bản MySQL khác nhau sẽ có một số config khác nhau kéo theo những lỗi không ngờ tới khi nâng cấp phiên bản.
  • Không sử dụng docker / VM cho MySQL Server.

Về bảng (table):

  • Khi đặt tên bảng, tên cột thì không sử dụng chữ HOA hoặc ký tự đặc biệt. Cho phép a-z, 0-9 và underscore (gạch dưới “_”).
  • Tên bảng luôn là tiếng anh và sử dụng từ số ít. Ví dụ: crp_product, crp_news
  • Nếu tên bảng là tổ hợp nhiều từ, thì mỗi từ cần cách nhau gạch dưới (underscore). Ví dụ: abc_product_category, abc_order_detail
  • Trừ các cột khóa ngoại, các cột dữ liệu riêng của một bảng luôn có tiền tố giống nhau, và tổng hợp từ chữ cái đầu tiên của tên bảng (không bao gồm tiền tố database). Ví dụ: bảng abc_product_category thì các cột của bảng này phải có tiền tố là “pc_”, như “pc_id”, “pc_name”..
  • Tên cột ngoài tiền tố bảng thì là các từ tiếng anh, số ít và không có khoảng cách, các từ phải viết liền nhau. Ví dụ: p_countview, p_datecreated..
  • Khóa chính của một cột trong bảng luôn là tiền tố của bảng + “id”. Ví dụ: “pc_id”, “p_id”, “n_id”..
  • Khóa ngoại của một bảng sẽ được nằm đầu tiên trong danh sách cột của bảng này, trước cả cột khóa chính. Tên cột khóa ngoại phải giữ nguyên tên cột mà nó làm khóa chính trong bảng của nó. Ví dụ: u_id là User ID và là khóa chính trong bảng “abc_user”, thì khi làm khóa ngoại trong bảng “abc_product” thì nó vẫn là cột “u_id”.
  • Collation của database / table / text column là “utf8_general_ci”
  • Table luôn có engine mặc định là MyISAM (tối ưu cho SELECT dữ liệu)
  • Có thể tận dụng engine MEMORY để tối ưu truy vấn vì toàn bộ dữ liệu của table loại MEMORY sẽ nằm trong RAM thay vì ổ cứng.

Về kiểu dữ liệu của cột trong bảng:

  • Kiểu dữ liệu của khóa ngoại và khóa chính phải trùng khớp nhau (data type & data length)
  • Không sử dụng kiểu dữ liệu DATETIME trừ trường hợp lưu ngày sinh.
  • Không sử dụng kiểu dữ liệu ENUM trong trường hợp cần lưu theo logic này, chỉ cần lưu INT (11) hoặc SMALLINT(3) và trong Model của code sẽ khai báo constant.
  • Tất cả cột thời gian đều lưu Timestamp và kiểu dữ liệu INT(10).
  • Các cột dữ liệu thời gian luôn là những cột nằm cuối cùng của bảng. Hầu hết các bảng luôn có cột: datecreated (ngày tạo) và datemodified (ngày cập nhật).
  • Trường IP Address luôn là BIGINT (20), và sử dụng hàm ip2long() và long2ip() của PHP để encode/decode.
  • Giá trị tiền nên là DECIMAL (18), tốt nhất là DECIMAL (18,4)
  • Cẩn thận khi thiết kế dữ liệu cho việc lưu ký tự emoji.

Việc tuân thủ các guideline này sẽ giúp rất nhiều trong việc debug cũng như đoán được nguồn gốc, xuất xứ của 1 cột khi làm việc, và tạo sự nhất quán trong toàn team để dễ trao đổi, debug. Ví dụ bên dưới là thiết kế cho table user, product.

CREATE TABLE `crp_user` (
  `u_id` int(11) NOT NULL,
  `u_email` varchar(128) NOT NULL,
  `u_password` text NOT NULL,
  `u_ipaddress` bigint(20) NOT NULL,
  `u_status` smallint(3) NOT NULL,
  `u_datecreated` int(10) NOT NULL,
  `u_datemodified` int(10) NOT NULL,
  `u_datelastloggedin` int(10) NOT NULL
) ENGINE=MyISAM DEFAULT CHARSET=utf8;


CREATE TABLE `crp_product` (
  `u_id` int(11) NOT NULL,
  `p_id` int(11) NOT NULL,
  `p_name` varchar(255) NOT NULL,
  `p_description` text NOT NULL,
  `p_price` decimal(18,4) NOT NULL,
  `p_status` smallint(3) NOT NULL,
  `p_ishot` tinyint(1) NOT NULL,
  `p_datecreated` int(10) NOT NULL,
  `p_datemodified` int(10) NOT NULL
) ENGINE=MyISAM DEFAULT CHARSET=utf8;

Với những tiêu chí trên thì đảm bảo team bạn sẽ dễ dàng làm việc trên các bảng dữ liệu của các dự án.

Trong khi có dữ liệu

Sau quá trình thiết kế bảng hoàn tất và đã được đưa lên hệ thống, tính năng cũng đã được chạy và bạn bắt đầu có dữ liệu, không gì tuyệt hơn là có dữ liệu. Đến giai đoạn này, việc duy trì cho hệ thống đang chạy là ưu tiên hàng đầu, và một số chia sẻ ở giai đoạn này cũng nhằm giúp việc đảm bảo hệ thống DB không bị gián đoạn.

  • Không thay đổi tên cột trong bất kì tình huống nào.
  • Không xóa cột trong bất kì tình huống nào.
  • Chỉ đổi kiểu dữ liệu cột sang cùng loại và sang dung lượng lớn hơn. Ví dụ cho phép đổi từ VARCHAR(50) -> VARCHAR (100), SMALLINT(3) -> INT (11).
  • Cần áp dụng replicate database (Master / Slave) dữ liệu để giảm tải. Để tránh rắc rối không cần thiết, chỉ nên sử dụng 1 Master và có thể cho phép nhiều Slave.
  • Trong bất kì tình huống nào liên quan đến vấn đề đồng bộ giữa Master & Slave và liên quan đến lỗi đồng bộ binlog, tốt nhất là disable replicate, chỉ sử dụng Master, tìm ra nguyên nhân cụ thể để khắc phục và phần lớn vấn đề liên quan đến networking, ổ cứng mạng, tắt bất tử.
  • Lưu ý “Delay Gap” (thời gian bất đồng bộ dữ liệu) giữa Master và Slave(s).
  • Đồng bộ dữ liệu vào thời gian ít truy cập nhất
  • Backup dữ liệu định kì và upload lên một hệ thống / server khác hệ thống đang chạy. Bên mình kết hợp S3cmd để đẩy file backup sql lên Amazon S3 để backup mỗi ngày.
  • Tuyệt đối lưu ý đến max connection mặc định của MySQL là 150 để tránh lỗi MySQL connection.
  • Nếu cài đặt max connection lớn thì lưu ý việc MySQL server sẽ block IP do cơ chế security.
  • Hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng JOIN TABLE để tăng khả năng refactoring, migration cũng như giảm thiểu vấn đề về performance / SQL execution. Chỉ JOIN khi đây là hoạt động bất khả kháng và không còn phương án nào tối ưu hơn cho việc truy vấn (tìm kiếm).
  • Không sử dụng JOIN cho các entity không liên quan đến nhau hoặc cùng 1 domain/service. VD: không join user & comment, product & comment..Có thể JOIN order & order detail.
  • Luôn có Cache layer ở tầng Application (Redis, memcached) để hạn chế truy vấn vào Database cũng như hỗ trợ việc hạn chế JOIN.

Khi dữ liệu không cần thiết

Hầu hết dự án nào cũng có những tính năng “không còn sử dụng” và có nhu cầu xóa bỏ luôn dữ liệu thì bạn cũng cần có những quy định cho việc này. Vì sao phải xóa dữ liệu? Theo thời gian, giữ liệu sẽ ngày một phình to, nếu vẫn cố giữ những dữ liệu không còn sử dụng thì sẽ kéo theo thời gian backup / migration / recovery lớn hơn, dẫn đến nhiều rủi ro tiềm ẩn không cần thiết, do đó, tốt nhất là xóa những gì không dùng. Hoặc nếu muốn giữ lại thì cũng nên tách data này sang 1 nơi mà không ảnh hưởng đến performance / rủi ro chung của toàn hệ thống.

Bên dưới là một số bước mà bên mình dùng để xóa dữ liệu, các bạn có thể tham khảo và áp dụng.

  • Bởi vì không có cài đặt ràng buộc tự động (Constraint) nên tầng Application cần có các tính năng (cronjob) tự động để xóa các dòng dữ liệu không cần thiết hoặc update các cột dữ liệu bị lỗi.
  • Đảm bảo các bảng cần xóa không được tham chiếu bởi bất kì tính năng nào. Nếu có tham chiếu thì cần đảm bảo tính năng này hiện đã không còn sử dụng.
  • Kiểm tra ngày cuối cùng mà bảng này có dữ liệu mới, hay modified date của bảng.
  • Không có bảng ngay mà chỉ đổi tên bảng và thêm tiền tố. Ví dụ: thêm OLD_, DEPRECATED_
  • Chờ tối thiểu 1 tháng -> 3 tháng và chỉ xóa các bảng có tiền tố định trước là sẽ xóa.
  • Hạn chế tối đa việc gõ tên bảng, nên copy tên bảng ra trước rồi copy vào CMD.
  • Khi xóa bảng thì không nên dùng MySQL Client / GUI để thao tác mà thông qua MySQL CLI và thực thi SQL mà thôi.
  • Theo dõi hệ thống support / CS tối thiểu 1 ngày để phát sinh những support ticket liên quan đến mất dữ liệu, lỗi tính năng do khách hàng report.

Trên đây là tất cả những quy trình, kinh nghiệm mà team mình áp dụng khi làm việc với MySQL. Hy vọng mọi người cũng có những quy trình để giúp bảo vệ dữ liệu tốt hơn và cải thiện quá trình lưu trữ và làm việc nhóm liên quan đến cấu trúc dữ liệu.

Station D via Bloghoctap

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd