Mechanical Sympathy Là Gì? Lập Trình BackEnd bằng Java

Lập Trình
Mechanical Sympathy Là Gì? Lập Trình BackEnd bằng Java

Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Văn Dem

Khi lập trình backend bằng ngôn ngữ Java, nếu muốn chương trình chạy nhanh hơn chúng ta sẽ sử dụng khái niệm multithreading để tăng hiệu năng tổng thể của chương trình. Tuy nhiên khi sử dụng multithreading cũng sẽ gây ra các sai lầm về mặt dữ liệu nên chúng ta sẽ sử dụng các kỹ thuật như lock , synchronized để đảm bảo việc đó. Nhưng sử dụng các cơ chế này sẽ gây giảm hiệu năng chương trình của bạn xuống.

Các CPU hiện nay hỗ trợ rất tốt cho lập trình đa luồng nhưng hiểu rõ cách hoạt động của CPU sẽ giúp chương trình của bạn sẽ nhanh và chính xác hơn. Việc hiểu cách hoạt động của CPU để viết phần mềm tận dụng hết khả năng của phần cứng được biết đến với tên mechanical-sympathy. Bài này sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về CPU, cách lập trình đa luồng tốt hơn.

Cách CPU xử lý dữ liệu

Sau đây là kiến trúc cơ bản của một CPU

kiến trúc cơ bản của một CPUkiến trúc cơ bản của một CPU

Tại đây chúng ta thấy một CPU sẽ sử dụng chung một bộ nhớ cache L3. Các bộ nhớ L1,L2 sẽ là của riêng các core trong cpu. Tốc độ cpu truy cập các bộ nhớ L1,L2,L3 sẽ giảm dần và độ lớn của bộ nhớ cache L1,L2,L3 sẽ tăng dần. CPU sẽ không Load dữ liệu trực tiếp từ RAM để xử lý vì hành động này sẽ rất tốn thời gian. Khi cần thao tác với 1 biến thì CPU sẽ tìm tại bộ nhớ L1L2L3 nếu không có thì mới load từ RAM vào các bộ nhớ cache trên.

CPU sẽ không load dữ liệu cơ bản mà sẽ load theo dạng Cache lineCache line này thường sẽ là 64b

Ví dụ Cache lineVí dụ Cache line

Lý do CPU load dữ liệu theo Cache line bởi vì nó có thể tận dụng được 1 lần load được nhiều dữ liệu hơn và nếu các phép tính toán cần sử dụng các loại dữ liệu này thì sẽ không được load lại.

Ví dụ khi chúng ta duyệt giá trị trong 1 Array thì các phần tử Array sẽ được xếp cạnh nhau trong memory nên khi load vào để tính toán sẽ được load theo Cache line điều đó sẽ tăng performance của CPU. Với Java khi chúng ta khai báo biến nguyên thủy trong 1 Object thì các biến đó sẽ được xếp cạnh nhau trên RAM, với các biến Object thì chỉ chứa Reference chứ nội dung của nó sẽ được lưu ở chỗ khác tại memory*.

Xem tin tuyển dụng Java mới nhất trên Station D

False Sharing

Nếu 2 biến X,Y cùng nằm trên 1 Cache line , Thread 0 sử dụng và thay đổi giá trị của biến X và xảy ra trước khi Thread 1 sử dụng biến Y. Điều này sẽ khiến Cache line bị CPU sẽ đánh dấu là Invalid và điều đó sẽ khiến Core 2 bắt buộc phải Load lại Cache line trước khi sử dụng biến Y. Điều trên được gọi là False Sharing.

False Sharing thực sự sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất chương trình của bạn vì nó khiến Core load lại CacheLine nhiều lần điều đó sẽ càng phức tạp nếu nhiều hơn 2 luồng và mỗi luồng sẽ lại thay đổi 1 biến trên cache line. Vậy nên trước khi tăng tài nguyên thì hãy chắc chắn rằng chương trình bạn viết không bị False Sharing. Các bộ profile của intel sẽ cho bạn biết chương trình có đang bị False Sharing hay không nhưng có 1 cách đơn giản hơn khi lập trình MultiThread là hãy cố thiết kế hệ thống sao cho các Thread của bạn không sử dụng chung các object. Mỗi luồng sẽ có 1 bộ dữ liệu riêng để truy cập thay vì chia sẻ chung 1 ArrayMapObject,…

Tham khảo tại link dưới dây để đo hiệu năng khi chương trình bị False Sharing :

  • mechanical-sympathy.blogspot.com/2011/07/fa..
  • mechanical-sympathy.blogspot.com/2011/08/fa..

duration false sharingduration false sharing

Race condition

Khái niệm race condition thì chắc hẳn ai code multi threading cũng biết và biết các cách chống lại điều này. Nhưng chắc cũng không ít anh em đọc đến False Sharing sẽ thấy lú là sao đã có False Sharing rồi nhưng lại có thể race condition được. Các CPU của intelamd sẽ có 1 giao thức để thực hiện invalid cachelineMESI Protocol tham khảo tại:

  • cs.utexas.edu/~pingali/CS377P/2018sp/lectur…
  • people.cs.pitt.edu/~melhem/courses/2410p/ch..

Protocol này được mô tả rất kỹ trong 2 link trên hoặc mọi người hãy search google để tìm đọc thêm về protocol này. Tóm tắt lại Protocol này sẽ đánh dấu cache line có 4 state sau :

  • Invalid (uncached)
  • Shared
  • Exclusive
  • Modified

Đây là mô tả chương trình của chúng ta khi bị race condition

CYCLE # CORE 1                        CORE 2
0   reg = load(&counter);   
1   reg = reg + 1;                reg = load(&counter);
2   store(&counter, reg);         reg = reg + 1;
3                                 store(&counter, reg);

0 reg = load(&counter);

CORE1 load counter vào bộ nhớ cache. Đánh dấu Cacheline là Exclusive

1 reg = reg + 1; reg = load(&counter);

CORE1 tăng biến regCORE2 load biến counter vào cache. Tại thời điểm này cả 2 Cacheline là Shared

2 store(&counter, reg); reg = reg + 1;

CORE1 lưu giá trị mới cho biến counterCORE2 thực hiện tính toán. Tại thời điểm này CORE1 đánh dấu cache line là Modified, ngay sau đó CORE 2 sẽ nhận được cacheline đã bị thay đổi và đánh dấu cho Cache line là Invalid.

3 store(&counter, reg); Vì Cache line đã bị invalid nên CORE2 thực hiện load lại biến counter trước khi thực hiện hành động store. Và biến counter đã được CORE1 lưu lại trước đó nên tại đây CORE2 sẽ thực hiện lưu lại giá trị của CORE1 đã lưu.

Sau cùng cacheline của CORE1 sẽ là Invalid và CORE2 sẽ là Modified. Vì CORE1 đã thực hiện xong hành động nên khi được mark là Invalid lần tính toán sau CORE1 sẽ load lại cacheline này.

Vậy khi sảy ra trường hợp race condition chương trình chúng ta sẽ đưa ra một kết quả sai và tệ hơn nữa nó lại gây cho CORE thực hiện load lại nhiều lần cacheline vào trong bộ nhớ cache của mình.

Happens-before relationship Java

Trong Lập trình đa luồng của Java cung cấp cho chúng ta khái niệm happens-before relationship.

Trước khi tìm hiểu Happens-before relationship ta sẽ tìm hiểu về cách CPU thực hiện Instruction Reordering.

Các CPU hiện nay có khả năng sắp xếp thứ tự thực hiện các instruction để có thể thực thi chúng song song(parallel).

Ví dụ:

    a = b + c
    d = a + e

    l = m + n
    y = x + z

Sau khi CPU thực hiện Instruction Reordering

    a = b + c
    l = m + n
    y = x + z

    d = a + e

Với các instruction trên được sắp xếp lại, CPU có thể thực hiện 3 instruction đầu tiên song song vì chúng không phụ thuộc lẫn nhau trước khi thực thi instruction thứ 4 -> tăng performance.

Tuy nhiên trong vài trường hợp khi thực hiện thì Instruction Reordering sẽ dẫn đến việc chương trình thực hiện không đúng trên nhiều luồng như ví dụ sau đây:

    Thread1

    (1) this.balance += 10000;
    (2) this.isDepositSuccess = true;

    Thread2
    (3) if (this.isDepositSuccess) {
    (4)    getBalance();
        }

Nếu CPU sắp xếp lại thứ tự thực hiện instruction (2) trước (1) thì ở Thread2 có thể xảy ra trường hợp điều kiện (3) đúng nhưng giá trị balance chưa được update -> chương trình sẽ không hoạt động đúng, vẫn lấy ra giá trị balance cũ. Ở đây Happens-before relationship sẽ giải quyết vấn đề đó, nó đảm bảo thứ tự thực hiện được giữ nguyên. Tất cả thay đổi xảy ra ở Thread1 trước khi ghi isDepositSuccess sẽ được nhìn thấy và cập nhật ở Thread2 khi đọc isDepositSuccess.

Trong Java, Happens-before relationship được đảm bảo khi sử dụng volatitesynchronized và java.util.concurrent.atomic.

Tham khảo link này về cách volatitesynchronized đảm bảo Happens-before relationship.

ví dụ về happend beforeví dụ về happend before

Nếu hành động X, Y được thực hiện trên 2 luồng khác nhau nhưng hành động X xảy ra trước khi hành động Y thì mọi thay đổi của X sẽ được luồng thực hiện hành động Y nhìn thấy và cập nhật. Theo cơ chế này chúng ta không cần nhất thiết phải sử dụng locksynchronized để chia sẻ dữ liệu giữa các luồng chỉ cần đảm bảo một một quan hệ Happens-before-relationship thì dữ liệu sẽ được đồng bộ(sử dụng volatile trong trường hợp chỉ có duy nhất 1 luồng ghi).

Trong trường hợp có nhiều hơn 1 luồng sửa đổi dữ liệu chúng ta sẽ sử dụng các cơ chế locksynchronized . Trong Java thì các hoạt động này cũng sẽ là happens-before relationship.

Concurrent is hard and lock is bad

context-switching.pngcontext-switching.png

Lập trình đa luồng là rất khó đối với tất cả developer để tránh race condition chúng ta thường sử dụng cơ chế lock. Đây là một cách dễ dàng nhất nhưng nó lại mang lại hiệu năng thấp nhất.

Lý do lock mang lại hiệu năng thấp hơn các thuật toán chia sẻ tài nguyên khác là khi sử dụng lock sẽ gây lên context switching trong CPU.

Khi CPU chuyển từ thực hiện logic của luồng hiện tại sang thực hiện logic của luồng khác, CPU cần phải lưu lại dữ liệu cục bộ, trạng thái,… của luồng hiện tại và load dữ liệu, con trỏ,… của luồng khác để thực hiện logic. Quá trình chuyển đổi này được gọi là context switching, quá trình này thực sự không hề rẻ nên bạn cần tìm cách tránh nó khi lập trình.

Bạn có thể thay thế bằng cách sử dụng cơ chế CAS trong Java đại diện là các lớp Atomic. Trên thực tế cũng có các thuật toán lock free xây dựng trên cơ chế CAS khi sử dụng các thuật toán này mọi người lưu ý code tránh bị trường hợp False Sharing. Có một thư viện xây dựng queue rất nổi tiếng dựa trên cơ chế CAS có hiệu năng cực cao trên Java là LMAX Disruptor. Nếu bạn đọc được code Java bạn nên đọc qua mã nguồn của thư viện này. Sau khi hiểu được cơ chế cũng như cách hoạt động của LMAX Disruptor thì khẳng định bạn sẽ dùng nó để tăng chương trình Multithreading của mình.

Kết Luận

Khi lập trình concurrency chúng ta cần cố gắng thiết kế các luồng đọc các dữ liệu khác nhau, hạn chế sử dụng lock vì sẽ gây context switching ảnh hưởng đến hiệu năng của hệ thống. Nếu làm được như vậy thì hệ thống của bạn đã làm theo một khái niệm mechanical-sympathy phần cứng sẽ giúp chương trình của bạn chạy nhanh nhất có thể. Lập trình concurrency là rất khó và để lập trình concurrency hiệu quả nhất thì lại càng khó hy vọng sau bài viết này các bạn sẽ có những keyword để phục vụ trong quá trình làm việc.

Bài viết gốc được đăng tải tại demtv.hashnode.dev

Bài viết liên quan:

Đừng bỏ lỡ hàng loạt việc làm IT hấp dẫn trên Station D nhé!

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd