Lập trình hướng đối tượng (OOPs) trong Java

Công Nghệ
Lập trình hướng đối tượng (OOPs) trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Khái niệm về lập trình hướng đối tượng trong java Lập trình hướng đối tượng ( Object Oriented Programing – OOP) là một phương pháp để thiết kế một chương trình bởi sử dụng các lớp và các đối tượng. Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng vì vậy nó cũng hỗ trợ các đặc tính của lập trình hướng đối tượng: Đa hình (Polymorphism) Thừa kế (Inheritance) Đóng gói (Encapsulation) Trừu tượng (Abstraction) Tuyển dụng lập trình viên Java Đối tượng (object) Đối tượng là một thực thể có trạng thái và hành vi. Nó có thể mang tính vật lý hoặc logic. Nếu chúng ta xem xét thực tế chúng ta có thể tìm thấy nhiều đồ vật xung quanh chúng ta: cái bàn, con chó, con người, v.v… Tất cả các đối tượng này đều có thuộc tính và hành vi. Nếu chúng ta xem xét một con chó, thuộc tính của nó sẽ là – tên, giống, màu sắc, và các hành vi là: sủa, chạy, ăn, … Nếu bạn so sánh các đối tượng trong phần mềm với một đối tượng trong thế giới thực, chúng sẽ có đặc điểm rất giống nhau: thuộc tính đối tượng trong phần mềm được lưu trữ trong trường (field) và hành vi được lưu trữ trong phương thức (method). Lớp (Class) Chúng ta có thể xem lớp như một khuôn mẫu (template) của đối tượng (Object). Trong đó bao gồm dữ liệu của đối tượng (fields hay properties) và các phương thức(methods) tác động lên thành phần dữ liệu đó gọi là các phương thức của lớp. Khai báo lớp Cú pháp: <Phạm vi truy cập> class <Tên lớp> { // Khai báo thuộc...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Khái niệm về lập trình hướng đối tượng trong java

Lập trình hướng đối tượng (Object Oriented Programing – OOP) là một phương pháp để thiết kế một chương trình bởi sử dụng các lớp và các đối tượng.

Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng vì vậy nó cũng hỗ trợ các đặc tính của lập trình hướng đối tượng:

  • Đa hình (Polymorphism)
  • Thừa kế (Inheritance)
  • Đóng gói (Encapsulation)
  • Trừu tượng (Abstraction)

Tuyển dụng lập trình viên Java

Đối tượng (object)

Đối tượng là một thực thể có trạng thái và hành vi. Nó có thể mang tính vật lý hoặc logic.

Nếu chúng ta xem xét thực tế chúng ta có thể tìm thấy nhiều đồ vật xung quanh chúng ta: cái bàn, con chó, con người, v.v… Tất cả các đối tượng này đều có thuộc tính và hành vi.

Nếu chúng ta xem xét một con chó, thuộc tính của nó sẽ là – tên, giống, màu sắc, và các hành vi là: sủa, chạy, ăn, … Nếu bạn so sánh các đối tượng trong phần mềm với một đối tượng trong thế giới thực, chúng sẽ có đặc điểm rất giống nhau: thuộc tính đối tượng trong phần mềm được lưu trữ trong trường (field) và hành vi được lưu trữ trong phương thức (method).

Lớp (Class)

Chúng ta có thể xem lớp như một khuôn mẫu (template) của đối tượng (Object). Trong đó bao gồm dữ liệu của đối tượng (fields hay properties) và các phương thức(methods) tác động lên thành phần dữ liệu đó gọi là các phương thức của lớp.

Khai báo lớp

Cú pháp:

<Phạm vi truy cập> class <Tên lớp> {      // Khai báo thuộc tính (field) hay biến     <Phạm vi truy cập> <kiểu dữ liệu> <field_1>;      <Phạm vi truy cập> <kiểu dữ liệu> <field_2>;      // Hàm khởi tạo không có tham số     <Phạm vi truy cập> <Tên lớp>(){         // Khởi tạo dữ liệu     }     // Hàm khởi tạo có tham số     <Phạm vi truy cập> <Tên lớp>(<Kiểu dữ liệu> <tên biến>[, <Kiểu dữ liệu> <tên biến>]){         // Khởi tạo dữ liệu     }     // Phương thức xử lý (method)     <Kiểu trả về> method_1() {         // Logic xử lý      }     <Phạm vi truy cập> <Kiểu trả về> method_2(<Kiểu dữ liệu> <tên biến>) {         // Logic xử lý      } }

Trong đó:

  • class: là từ khóa để khai báo lớp trong Java.
  • Tên lớp: là tên chúng ta đặt cho lớp (quy tắc đặt tên: viết hoa mỗi chữ cái đầu).
  • field_1, field_2: các thuộc tính, các biến, hay các thành phần dữ liệu của lớp (quy tắc đặt tên: chữ cái đầu tiên viết thường, các chữ cái đầu tiên tiếp theo viết hoa).
  • Hàm khởi tạo (constructor): hàm dùng để khởi tạo đối tượng lớp.
  • method_1, method_2: là các phương thức thể hiện các thao tác xử lý, tác động lên các thành phần dữ liệu của lớp.

Ví dụ:

  • Tạo lớp Student.
  • Có 2 thuộc tính id và name.
  • Tạo hàm khởi tạo có tham số là id.
  • Cung cấp 3 phương thức: lấy id, lấy name và gán giá trị name
public class Student {
   // Khai báo thuộc tính
   private int id; 
   private String name;

   // Hàm khởi tạo có 1 tham số là id
   public Student(int id) {
     // Sử dụng từ khóa this để truy cập thuộc tính trong lớp
     // nếu không sử dụng từ khóa this thì đang truy cập vào tham số của hàm khởi tạo
     this.id = id;
   }

   // Cung cấp phương thức lấy giá trị id
   public int getId() {
     return id;
   }

   // Cung cấp phương thức lấy giá trị name
   public String getName() {
     return name;
   }

   // Cung cấp phương thức gán giá trị name
   public void setName(String name) {
     this.name = name;
   }
}

Lưu ý:

  • Trong ví dụ trên từ khóa this nhằm chỉ đến chính lớp đang được tham chiếu đến. this.name sẽ tham chiếu đến thuộc tính name của class Student.
  • Các phương thức (method) dùng để gán giá trị của một thuộc tính (field) nên bắt đầu là set.
  • Các phương thức (method) dùng để lấy giá trị của một thuộc tính (field) nên bắt đầu là get.

Sử dụng lớp

Cú pháp:

<Tên lớp> <tên đối tượng> = new <Tên lớp>(<giá trị tham số nếu có>); <tên đối tượng>.<tên thuộc tính>; <tên đối tượng>.<tên phương thức>(<giá trị tham số nếu có>);

Sử dụng từ khóa new để khởi tạo một đối tượng của một lớp.

Ví dụ:

Student student = new Student(1);
student.setName("gpcoder");
System.out.println("Id=" + student.getId());
System.out.println("Name=" + student.getName());

Sự khác nhau giữa lớp và đối tượng trong java

Đối tượng Lớp
Đối tượng là thể hiện của 1 lớp. Lớp là một khuân mẫu hay thiết kế để tạo ra các đối tượng.
Đối tượng là 1 thực thể trong thế giới thực như Con mèo (Cat), con chó (Dog), … Lớp là một nhóm các đối tượng tương tự nhau. Ví dụ: Lớp động vật (Animal).
Đối tượng là 1 thực thể vật lý Lớp là 1 thực thể logic
Đối tượng được tạo ra chủ yếu từ từ khóa new.
Ví dụ: Student s1=new Student();
Lớp được khai báo bằng việc sử dụng từ khóa class.
Ví dụ: class Student{}
Đối tượng có thể được tạo nhiều lần. Lớp được khai báo 1 lần duy nhất.
Đối tượng được cấp bộ nhớ khi nó được tạo ra. Lớp không được cấp bộ nhớ khi nó được tạo ra.
Có rất nhiều cách để tạo ra đối tượng trong java như từ khóa new, phương thức newInstance(), phương thức clone(), phương thức factory và deserialization. Chỉ có một cách để định nghĩa lớp trong java sử dụng từ khoá class.

Package

Định nghĩa

Một package (gói) trong java là một nhóm các kiểu tương tự của các lớp, giao diện và các package con .

Package trong java có thể được phân loại theo hai hình thức, package được dựng sẵn và package do người dùng định nghĩa.

Có rất nhiều package được dựng sẵn như java, lang, net, io, util, sql, …

Package do người dùng tự định nghĩa

Cú pháp:

package <tên package cha>[.<tên package con>];

Ví dụ về java package:

package gpcoder; // Package cha
package com.gpcoder; // Package gpcode là con của package com

Lợi thế của việc sử dụng package trong java:

  • Package được sử dụng để phân loại lớp và interface giúp dễ dàng bảo trì.
  • Package cung cấp bảo vể truy cập
  • Package khắc phục được việc đặt trùng tên.

Truy cập package từ package khác

Có 3 cách để truy cập package từ package bên ngoài:

  • Khai báo import package.*; tránh sử dụng cách này, không xác định sẽ sử dụng class nào, có thể gặp vấn đề trùng tên lớp nếu cả 2 package import package.* giống nhau. Ví dụ: sử dụng class Date có thể gặp lỗi biên dịch do không thể xác định chính xác sử dụng class Date của package nào nếu import cả 2 package java.util và java.sql.
package com.gpcoder.oop;

import java.util.Calendar;
import java.util.*;
import java.sql.*;

import com.gpcoder.service.*;

public class PackageDemo {

   public static void main(String[] args) {
     java.util.Date d = Calendar.getInstance().getTime();
   }

}
  • Khai báo import package.ClassName; nên sử dụng cách này để giữ code đơn giản, rõ ràng, tái sử dụng lại nhiều chỗ, hạn chế xung đột về tên.
  • Sử dụng tên đầy đủ: tránh sử dụng cách này, do code trở nên dài dòng nếu package gồm nhiều cấp cha, con.

Ví dụ: một project có package như sau

Lập trình hướng đối tượng (OOPs) trong javaLập trình hướng đối tượng (OOPs) trong java

Class CommonService cung cấp 2 phương thức method1 và method2.

Chúng ta có thể sử dụng method1 từ một class khác ngoài package com.gpcoder.service như sau:

  • Khai báo import com.gpcoder.service.*;
package com.gpcoder.oop; import com.gpcoder.service.*; public class PackageDemo {     public static void main(String[] args) {         CommonService service = new CommonService();         service.method1();     }
}
  • Khai báo import com.gpcoder.service.CommonService;
package com.gpcoder.oop; import com.gpcoder.service.CommonService; public class PackageDemo {
     public static void main(String[] args) {         CommonService service = new CommonService();         service.method1();     }
 }
  • Sử dụng tên đầy đủ: import com.gpcoder.service.CommonService;
package com.gpcoder.oop;

public class PackageDemo {

   public static void main(String[] args) {
     com.gpcoder.service.CommonService service = new com.gpcoder.service.CommonService();
     service.method1();
   }

}

Lưu ý

  • Nếu bạn import một package thì package con của package đó không được import.
  • Thứ tự của chương trình phải là khai báo package -> import -> class.
  • Khi sử dụng một class của package này ở package khác nên sử dụng ở dạng import package.ClassName
  • Mỗi package tương ứng với một thư mục được. Như ví dụ trên thì cấu trúc thư mục ứng với package com.gpcoder.service được tạo ra như sau:

Lập trình hướng đối tượng (OOPs) trong javaLập trình hướng đối tượng (OOPs) trong java

Constructor

Định nghĩa

Constructor trong java là một dạng đặc biệt của phương thức được sử dụng để khởi tạo các đối tượng.

Java Constructor được gọi tại thời điểm tạo đối tượng. Nó khởi tạo các giá trị để cung cấp dữ liệu cho các đối tượng, đó là lý do tại sao nó được gọi là constructor.

Khai báo của Constructor giống với khải báo của method (phương thức). Nó phải có cùng tên với class (lớp) và không có giá trị trả về.

Có 2 kiểu của constructor:

  • Constructor mặc định (không có tham số truyền vào – default constructors).
  • Constructor tham số (parameterized constructors).

Constructor mặc định trong java

Một constructor mà không có tham số được gọi là constructor mặc định. Constructor mặc định được sử dụng để cung cấp các giá trị mặc định cho các thuộc tính như 0, null, false … , tùy thuộc vào kiểu dữ liệu được sử dụng.

Nếu một lớp không khai báo contructor thì trình biên dịch sẽ tự động tạo một constructor mặc định trong lớp đó.

Cú pháp:

<Phạm vi truy cập> <Tên lớp>(){
// Khởi tạo dữ liệu
}

Ví dụ:

package com.gpcoder.oop;
 public class JavaDefaultConstructor {
     public JavaDefaultConstructor() {
         System.out.println("This is default constructor.");
     }
     public static void main(String[] args) {
         JavaDefaultConstructor obj = new JavaDefaultConstructor();
     }
}

Kết quả khi chạy chương trình trên:

This is default constructor.

Constructor tham số trong java

Một constructor có tham số truyền vào được gọi là constructor tham số. Constructor tham số được sử dụng để cung cấp các giá trị khác nhau cho các đối tượng khác nhau.

<Phạm vi truy cập> <Tên lớp>(<Kiểu dữ liệu> <tên biến>[, <Kiểu dữ liệu> <tên biến>]){
        // Khởi tạo dữ liệu
}

Ví dụ:

package com.gpcoder.oop;
public class JavaParameterizedConstructor {
     private String website;
     public JavaParameterizedConstructor(String website) {
         this.website = website;
         System.out.println("This is parameterized constructor");         System.out.println("from website = " + website);     }
     public static void main(String[] args) {
         JavaParameterizedConstructor obj = new JavaParameterizedConstructor("gpcoder.com");
     }
}

Kết quả:

This is parameterized constructor from website = gpcoder.com

Overloading Constructor trong java

Constructor Overloading là một kỹ thuật trong Java. Bạn có thể tạo nhiều constructor trong cùng một lớp với danh sách tham số truyền vào khác nhau, điều này được gọi là phép đa năng hóa (Overloading). Trình biên dịch phân biệt các constructor này thông qua số lượng và kiểu của các tham số truyền vào.

Ví dụ:

package com.gpcoder.oop;
 public class JavaOverloadingConstructors {
     private String website;
     private String subject;
     public JavaOverloadingConstructors(){
         System.out.println("This is default constructor.");
     }   
      public JavaOverloadingConstructors(String website) {
         this.website = website;
         System.out.println("This is parameterized constructor");
         System.out.println("from website = " + website);
    } 
     public JavaOverloadingConstructors(String website, String subject) {
         this.website = website;
         this.subject = subject;
         System.out.println("This is parameterized constructor");
         System.out.println("from website = " + website);
         System.out.println("with subject = " + subject);
     }
     public static void main(String[] args){
         JavaOverloadingConstructors obj = new JavaOverloadingConstructors();
         System.out.println("---");    
      obj = new JavaOverloadingConstructors("gpcoder.com");           System.out.println("---");
        obj = new JavaOverloadingConstructors("gpcoder.com", "OOP"); 
     } }

Kết quả:

This is default constructor.
---
This is parameterized constructor
from website = gpcoder.com
---
This is parameterized constructor
from website = gpcoder.com
with subject = OOP

Lưu ý

  • Từ khóa this trong java là một biến tham chiếu được sử dụng để tham chiếu tới đối tượng của lớp hiện tại.
  • Từ khóa super trong java là một biến tham chiếu được sử dụng để tham chiếu trực tiếp đến đối tượng của lớp cha gần nhất.

Sự khác nhau giữa constructor và phương thức trong java

Constructor Phương thức
Constructor được sử dụng để khởi tạo trạng thái của một đối tượng. Phương thức được sử dụng để thể hiện hành động của một đối tượng.
Constructor không có kiểu trả về. Phương thức có kiểu trả về.
Trình biên dịch Java tạo ra constructor mặc định nếu bạn không có constructor nào. Phương thức không được tạo ra bởi trình biên dịch Java.
Tên của constructor phải giống tên lớp. Tên phương thức có thể giống hoặc khác tên lớp.

Phạm vi truy cập (Access modifier)

Có hai loại modifier trong java: access modifiers và non-access modifiers.

Các access modifiers trong java xác định độ truy cập (Phạm vi) vào dữ liệu của của các trường (field), phương thức (method), cấu tử (constructor) hoặc lớp (class).

Có 4 kiểu của java access modifiers:

  • private
  • (Mặc định)
  • protected
  • public

Và có một vài non-access modifiers chẳng hạn static, abstract, synchronized, native, volatile, transient, v.v.. Trong tài liệu này chúng ta sẽ học về access modifier.

Bảng mô tả tổng quan về cách sử dụng các access modifier:

Access Modifier Truy cập bên trong class? Truy cập bên trong package? Truy cập bên ngoài package bởi class con? Truy cập bên ngoài class và không thuộc class con?
private Y
Default Y Y
protected Y Y Y
public Y Y Y Y

Tài liệu tham khảo:

  • https://www.javatpoint.com/java-oops-concepts
  • https://www.tutorialspoint.com/java/java_packages.htm

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm các việc làm Java hấp dẫn tại Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd