Làm việc với Redis sử dụng Redisson

Công Nghệ
Làm việc với Redis sử dụng Redisson

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Redisson là một thư viện Java client cho Redis. Sử dụng nó, các bạn có thể thao tác, thêm xoá, sửa data và nhiều thao tác khác nữa với Redis server. Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn những thao tác cơ bản với Redis sử dụng Redisson các bạn nhé!

Xem thêm các chương trình tuyển dụng Redux trên Station D

Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project

với Redisson dependency để làm ví dụ:

<dependency>
<groupId>org.redisson</groupId>
<artifactId>redisson</artifactId>
<version>3.16.3</version>
</dependency>

Nhớ start Redis server lên các bạn nhé! Có thể tham khảo cách cài đặt Redis server sử dụng Docker tại đây.

Class RedissonExample có nội dung ban đầu như sau:

package com.huongdanjava.redis;

public class RedissonExample {

public static void main(String[] args) {

}
}

Chúng ta sẽ sử dụng đối tượng RedissonClient để làm việc với Redis server và phương thức static create() của class Redisson sẽ giúp chúng ta tạo mới đối tượng RedissonClient này.

Mặc định nếu Redis server chạy ở local, các bạn có thể sử dụng phương thức static create() không có tham số để connect tới Redis server:

RedissonClient redissonClient = Redisson.create();

còn nếu các bạn đang cần connect tới một remote Redis server thì chúng ta cần cấu hình thông tin của remote server đó. Chúng ta sẽ sử dụng class Config để làm điều này.

Redisson hỗ trợ chúng ta connect tới Redis server theo nhiều cách deployment khác nhau, ví dụ như:

  • Single node
  • Master with slave nodes
  • Sentinel nodes
  • Clustered nodes
  • Replicated nodes

Các bạn có thể chọn cách kết nối sử dụng đối tượng Config như sau:

Trong ví dụ của bài viết này, mình sẽ sử dụng single server với cấu hình như sau:

package com.huongdanjava.redis;

import org.redisson.Redisson;
import org.redisson.api.RedissonClient;
import org.redisson.config.Config;

public class RedissonExample {

public static void main(String[] args) {
Config config = new Config();
config.useSingleServer()
.setAddress("redis://localhost:6379")
.setConnectionPoolSize(10)
.setConnectionMinimumIdleSize(5)
.setConnectTimeout(30000);

RedissonClient redissonClient = Redisson.create(config);
}
}

Như các bạn thấy, ở đây mình cũng có thêm một số configuration liên quan đến connection bao gồm connection pool, connection idle và cả connection timeout (ms nha các bạn). Đây là những cấu hình cần thiết để chúng ta không phải đóng mở connection tới Redis server nhiều lần đó các bạn!

Bây giờ thì các bạn có thể thao tác với Redis server sử dụng đối tượng RedissonClient này rồi.

Ví dụ, các bạn có thể lưu giá trị rồi retrieve giá trị này bằng key như sau:

redissonClient.getBucket("test").set("khanh");
System.out.println(redissonClient.getBucket("test").get());

Chúng ta gọi phương thức getBucket() để tạo mới hoặc lấy về thông tin cần set giá trị. Phương thức getBucket() sẽ trả về cho chúng ta một đối tượng RBucket, đối tượng này có thể nắm giữ một đối tượng bất kỳ, sau đó thì chúng ta sẽ dùng phương thức set() của đối tượng RBucket này để set giá trị hoặc update giá trị cho nó!

Kết quả như sau:
Các bạn cũng có thể lưu thông tin một đối tượng Map và retrieve đối tượng Map này bằng key như sau:

package com.huongdanjava.redis;

import org.redisson.Redisson;
import org.redisson.api.RedissonClient;
import org.redisson.config.Config;

public class RedissonExample {

public static void main(String[] args) {
Config config = new Config();
config.useSingleServer()
.setAddress("redis://localhost:6379")
.setConnectionPoolSize(10)
.setConnectionMinimumIdleSize(5)
.setConnectTimeout(30000);

RedissonClient redissonClient = Redisson.create(config);

redissonClient.getMap("testMap").put("a", 1);
redissonClient.getMap("testMap").put("b", 2);
redissonClient.getMap("testMap").put("c", 3);

System.out.println(redissonClient.getMap("testMap").keySet().toString());
System.out.println(redissonClient.getMap("testMap").values().toString());
}
}

Phương thức getMap() sẽ trả về đối tượng RMap, giúp chúng ta có thể thêm, update hoặc retrieve cặp key với value của nó.

Kết quả:

Redis cũng hỗ trợ chúng ta lưu giá trị chỉ trong một khoảng thời gian nào đó mà thôi.

Để làm được điều này, đối với đối tượng Map, các bạn có thể sử dụng phương thức getMapCache() như sau:

package com.huongdanjava.redis;

import java.util.concurrent.TimeUnit;
import org.redisson.Redisson;
import org.redisson.api.RedissonClient;
import org.redisson.config.Config;

public class RedissonExample {

public static void main(String[] args) throws InterruptedException {
Config config = new Config();
config.useSingleServer()
.setAddress("redis://localhost:6379")
.setConnectionPoolSize(10)
.setConnectionMinimumIdleSize(5)
.setConnectTimeout(30000);

RedissonClient redissonClient = Redisson.create(config);

redissonClient.getMapCache("testMapCache").put("a", 1, 2, TimeUnit.SECONDS);

System.out.println(redissonClient.getMapCache("testMapCache").keySet().toString());

Thread.sleep(3000);

System.out.println("After 2s: " + redissonClient.getMapCache("testMapCache").keySet());
}
}

Kết quả:

Như các bạn thấy, sau 2s, dữ liệu trong Map đã bị expired.

Còn rất nhiều thao tác với Redis mà các bạn có thể làm với Redisson nữa. Tuỳ theo nhu cầu, các bạn hãy research thêm nhé!

Bài viết gốc được đăng tải tại huongdanjava.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm nhiều công việc IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd