Làm việc với cơ sở dữ liệu trong Laravel

Công Nghệ
Làm việc với cơ sở dữ liệu trong Laravel
Bài viết được sự cho phép của tác giả Kien Dang Chung Trong rất nhiều các bài viết trước, chúng ta phải thực hiện việc cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu một cách giả tưởng. Chờ đợi và giờ là lúc chúng ta cùng tìm hiểu làm việc với CSDL trong Laravel. Nếu như bạn đã từng lập trình PHP hoặc các ngôn ngữ khác, kết nối đến CSDL là một trong những việc quan trọng, phần lớn các project đều phải có CSDL chứa dữ liệu cho dự án. Làm việc với CSDL trong Laravel hết sức đơn giản, Laravel hiện đang hỗ trợ 4 loại CSDL phổ biến hiện nay: MySQL (Oracle) đã chuyển lên MariaDB, Postgres, SQLite, SQL Server (Microsoft). Laravel hiện chưa hỗ trợ kết nối đến CSDL Oracle, tuy nhiên có rất nhiều các gói thư viện hỗ trợ kết nối đến Oracle trên Github, tôi sẽ có một bài riêng về Làm việc với CSDL Oracle trên Laravel. Truy vấn đến CSDL trong Laravel có 3 phương thức là truy vấn SQL thuần túy, sử dụng Query Builder và sử dụng Laravel Model (Eloquent ORM). Trong bài viết này chúng ta sẽ tập trung vào cấu hình kết nối Laravel đến CSDL và sử dụng truy vấn SQL thuần túy để truy xuất dữ liệu. Tìm việc làm Laravel lương cao đến 2000 USD Thiết lập cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu trên Laravel Trong bài viết Thiết lập cấu hình Laravel chúng ta cũng đã nói sơ qua về cấu hình kết nối CSDL, tất cả các thiết lập kết nối CSDL được đưa vào trong file config/database.php và kết hợp cùng với các biến môi trường được thiết lập trong file .env ở thư mục gốc của...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Kien Dang Chung

Trong rất nhiều các bài viết trước, chúng ta phải thực hiện việc cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu một cách giả tưởng. Chờ đợi và giờ là lúc chúng ta cùng tìm hiểu làm việc với CSDL trong Laravel.

Nếu như bạn đã từng lập trình PHP hoặc các ngôn ngữ khác, kết nối đến CSDL là một trong những việc quan trọng, phần lớn các project đều phải có CSDL chứa dữ liệu cho dự án. Làm việc với CSDL trong Laravel hết sức đơn giản, Laravel hiện đang hỗ trợ 4 loại CSDL phổ biến hiện nay: MySQL (Oracle) đã chuyển lên MariaDB, Postgres, SQLite, SQL Server (Microsoft). Laravel hiện chưa hỗ trợ kết nối đến CSDL Oracle, tuy nhiên có rất nhiều các gói thư viện hỗ trợ kết nối đến Oracle trên Github, tôi sẽ có một bài riêng về Làm việc với CSDL Oracle trên Laravel.

Truy vấn đến CSDL trong Laravel có 3 phương thức là truy vấn SQL thuần túy, sử dụng Query Builder và sử dụng Laravel Model (Eloquent ORM). Trong bài viết này chúng ta sẽ tập trung vào cấu hình kết nối Laravel đến CSDL và sử dụng truy vấn SQL thuần túy để truy xuất dữ liệu.

Tìm việc làm Laravel lương cao đến 2000 USD

Thiết lập cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu trên Laravel

Trong bài viết Thiết lập cấu hình Laravel chúng ta cũng đã nói sơ qua về cấu hình kết nối CSDL, tất cả các thiết lập kết nối CSDL được đưa vào trong file config/database.php và kết hợp cùng với các biến môi trường được thiết lập trong file .env ở thư mục gốc của project. Ví dụ về một thiết lập trong .env và config/database.php:

DB_CONNECTION=mysql
DB_HOST=localhost
DB_DATABASE='adshare'
DB_USERNAME='admin'
DB_PASSWORD=secret
'default' => env('DB_CONNECTION', 'mysql'),
'connections' => [
  ...

        'mysql' => [
            'driver'    => 'mysql',
            'host'      => env('DB_HOST', 'localhost'),
            'database'  => env('DB_DATABASE', 'adshare'),
            'username'  => env('DB_USERNAME', 'admin'),
            'password'  => env('DB_PASSWORD', '12345678'),
            'charset'   => 'utf8',
            'collation' => 'utf8_unicode_ci',
            'prefix'    => '',
            'strict'    => false,
        ],
  ...
],

Laravel hỗ trợ các kiến trúc đa máy chủ CSDL, ví dụ trong hệ thống máy chủ đã định sẵn một máy chủ CSDL chuyên cho các tác vụ đọc dữ liệu và một máy chủ CSDL khác chuyên cho tác vụ ghi dữ liệu, chúng ta có thể thiết lập cấu hình như sau:

'default' => env('DB_CONNECTION', 'mysql'),
'connections' => [
  ...

        'mysql' => [
            'read' => [
                'host' => '192.168.1.1',
            ],
            'write' => [
                'host' => '196.168.1.2'
            ],
            'driver'    => 'mysql',
            'host'      => env('DB_HOST', 'localhost'),
            'database'  => env('DB_DATABASE', 'adshare'),
            'username'  => env('DB_USERNAME', 'admin'),
            'password'  => env('DB_PASSWORD', '12345678'),
            'charset'   => 'utf8',
            'collation' => 'utf8_unicode_ci',
            'prefix'    => '',
            'strict'    => false,
        ],
  ...
],

Các tác vụ đọc dữ liệu sẽ được chuyển đến máy chủ 192.168.1.1 và ghi dữ liệu được chuyển đến 192.168.1.2. Ngoài ra Laravel còn cho phép kết nối đến nhiều CSDL đồng thời, sử dụng phương thức connection() với tham số truyền vào là tên connection được khai báo trong config/database.php.

$users = DB::connection('foo')->select(...);

Raw SQL query trong Laravel

Facade DB cung cấp các phương thức để thực hiện truy xuất dữ liệu như sau: select(), insert(), update(), delete() và statement(). Chúng ta sẽ tìm hiểu lần lượt từng phương thức này.

Phương thức select()

<?php

namespace AppHttpControllers;

use IlluminateSupportFacadesDB;
use AppHttpControllersController;

class UserController extends Controller
{
    /**
     * Danh sách người dùng trong hệ thống
     *
     * @return Response
     */
    public function index()
    {
        $users = DB::select('select * from users where active = ?', [1]);

        return view('user.index', ['users' => $users]);
    }
}

Tham số thứ nhất của select() là một câu truy vấn SQL thuần túy, tham số thứ hai là các giá trị cần đưa vào câu truy vấn. Phương thức này sẽ trả về một mảng, mỗi kết quả trong mảng là một đối tượng StdClass trong PHP, để truy xuất vào các giá của kết quả sử dụng cú pháp như ví dụ dưới:

<table>
    <tr>
        <th>User ID</th>
        <th>User name</th>
    </tr>
@foreach($users as $user)
    <tr>
        <th>{{ $user-> id }}</th>
        <th>{{ $user->name }}</th>
    </tr>
@endforeach
<table>

Với id, name là các trường trong bảng users trong CSDL. Để truyền giá trị vào trong một câu truy vấn sử dụng ?, ví dụ:

$results = DB::select('select * from users where email = :email', ['email' => 'myemail@gmail.com']);

Phương thức insert()

Thực hiện đưa một bản ghi vào một bảng trong CSDL

DB::insert('insert into users (id, name) values (?, ?)', [13, 'FirebirD']);

Phương thức update()

Sử dụng để cập nhật dữ liệu vào một bản ghi có sẵn trong CSDL.

$updated = DB::update('update users set name = 'Đặng Kiên' where id = ?', [13]);

Phương thức delete()

Xóa các bản ghi khỏi CSDL

$deleted = DB::delete('delete from users where active = 0');

Phương thức statement()

Sử dụng để chạy bất kỳ một câu lệnh SQL nào.

DB::statement('drop table users');

Ví dụ sử dụng raw SQL query trong Laravel

Chắc bạn đang chờ đợi đến phần ví dụ, chúng ta quay lại với ví dụ đăng ký thành viên trong bài Laravel Form validate kiểm soát thông tin nhập liệu. Trong ví dụ này, chúng ta chưa làm gì ở phần lưu thông tin người dùng vào CSDL. (Bạn nào mới nên đọc lại Laravel Form validate kiểm soát thông tin nhập liệu để xem ví dụ đang làm đến đâu) Đầu tiên chúng ta thực hiện tạo một database tên laravel-test và tạo một bảng users như sau:

Làm việc với cơ sở dữ liệu trong LaravelLàm việc với cơ sở dữ liệu trong Laravel

 Tạo bảng users

Làm việc với cơ sở dữ liệu trong LaravelLàm việc với cơ sở dữ liệu trong Laravel

Ok, tiếp theo cấu hình kết nối đến database. Mở file config/database.php và thiết lập:

'mysql' => [
    'driver'    => 'mysql',
    'host'      => 'localhost',
    'database'  => 'laravel-test',
    'username'  => 'root',
    'password'  => '',
    'charset'   => 'utf8',
    'collation' => 'utf8_unicode_ci',
    'prefix'    => '',
    'strict'    => false,
],

Vì cài đặt trên máy dev, tôi vẫn để user root có mật khẩu mặc định là rỗng, để cấu hình cho nhanh đưa hết cấu hình vào config/database.php mà không qua file .env. Tiếp theo, chúng ta cập nhật phương thức storeUser() trong UserController (xem file appHttpControllersUserController.php).

<?php

namespace AppHttpControllers;
use IlluminateHttpRequest;
use Validator;
use DB;

class UserController extends Controller
{
    //
    public function showRegisterForm(){
      return view('fontend.register');
    }

    public function storeUser(Request $request){
      //dd($request->all());

      $messages = [
        'required' => 'Trường :attribute bắt buộc nhập.',
        'email'    => 'Trường :attribute phải có định dạng email'
    ];
    $validator = Validator::make($request->all(), [
            'name'     => 'required|max:255',
            'email'    => 'required|email',
            'password' => 'required|numeric|min:6|confirmed',
            'website'  => 'sometimes|required|url'

        ], $messages);

        if ($validator->fails()) {
            return redirect('register')
                    ->withErrors($validator)
                    ->withInput();
        } else {
          // Lưu thông tin vào database, phần này sẽ giới thiệu ở bài về database
          $name = $request->input('name');
          $email = $request->input('email');
          $password = $request->input('password');
          $website = $request->input('website');

          DB::insert('insert into users (name, email, password, website) values (?, ?, ?, ?)', [$name, $email, $password, $website]);
          return redirect('register')
              ->with('message', 'Đăng ký thành công.');
        }
    }

}

Truy cập http://laravel.dev/register và nhập thông tin đăng ký

Làm việc với cơ sở dữ liệu trong LaravelLàm việc với cơ sở dữ liệu trong Laravel

Click đăng ký sau đó mở bảng users chúng ta thấy dữ liệu đã được cập nhật vào CSDL.

Làm việc với cơ sở dữ liệu trong LaravelLàm việc với cơ sở dữ liệu trong Laravel

Quản lý transaction trong CSDL

Giao dịch (transaction) là một nhóm các hành động có thứ tự trên CSDL nhưng lại được người dùng xem như là một đơn vị thao tác duy nhất. Ví dụ: một giao dịch thanh toán trực tuyến cho một món hàng trên mạng sẽ bao gồm nhiều hành động trên CSDL:

  • Trừ tiền từ tài khoản người dùng.
  • Cộng tiền vào tài khoản nhà cung cấp.
  • Giảm số lượng hàng trong kho.

Khi đó, bất kỳ một hành động nào bị lỗi sẽ dẫn đến giao dịch lỗi. Trong thực tế khi lập trình, người ta thường nhóm các nhiều các hành động trên CSDL vào thành một nhóm và thực hiện chúng như một giao dịch, nếu một hành động lỗi, hệ thống sẽ thực hiện các lệnh sao cho quay về trạng thái ban đầu (rollback). Laravel cũng hỗ trợ quản lý transaction, thực hiện chúng khá đơn giản với cú pháp:

DB::transaction(function () {
    DB::table('users')->update(['votes' => 1]);

    DB::table('posts')->delete();
}, 5);

Chú ý tham số thứ 2 của phương thức transaction() là số lần thử thực hiện lại khi gặp tình trạng deadlock. Ngoài ra bạn có thể thao tác quản lý transaction một cách thủ công như khi nào mới rollback hoặc khi nào mới commit một cách tùy ý:

DB::beginTransaction();
// Bắt đầu các hành động trên CSDL

...
//Gặp lỗi nào đó mới rollback
DB::rollBack();
...

//Commit dữ liệu khi hoàn thành kiểm tra
DB::commit();

Bài viết gốc được đăng tải tại allaravel.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm it hồ chí minh hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd