Kiến trúc JVM – kiến thức không thể bỏ qua

Công Nghệ
Kiến trúc JVM – kiến thức không thể bỏ qua
Bài viết được sự cho phép của tác giả Kiên Nguyễn Đã là lập trình viên Java thì không thể không biết về JVM (Java Virtual Machine). Một chương trình Java sẽ được biên dịch ra byte code và thực thi với JRE (Java runtime environment) JVM là gì? Định nghĩa JVM 10 điều mọi nhà phát triển ứng dụng Android nên biết về kiến trúc Architecture Xem thêm nhiều việc làm Software Architect hấp dẫn trên Station D 1. WORA – HAHA Tất nhiên, chỉ WORA là có nghĩa WRITE ONE, RUN ANYWHERE. Một chương trình Java sau khi viết có thể chạy ở khắp mọi nơi. Chính Virtual Machine đã giúp ta điều này. Tất cả các class Java đều được compiler thành byte code, quẳng cho JVM thực thi. 2. JVM Architecture Diagram Cái wth gì đây vậy?. Rối bùi nhùi lên thế!. Rất xin lỗi bạn đọc, những ai chưa từng tìm hiểu về kiến trúc JVM. Thề, mới đầu mình nhìn hình cũng ngộp cmn luôn. Ngáo ngơ bm. Tuy nhiên, sau khi chia nhỏ thành các components để tìm hiểu và liên kết lại với nhau, kiến trúc JVM lại không quá phức tạp và khó hiểu. Hãy cùng tìm hiểu chứng năng và mục đích của từng components nhé. 3. Trời, vậy nó hoạt động như thế nào? Như hình vẽ ta thấy 3 cục to to, đó chính là ba thành phần cơ bản nhất của JVM. Với tên như sau: Class Loader Subsystem Runtime Data Area Execution Engine Nhìn thì rối rắm nhưng JVM thực chất được chia thành 3 components chính. Kiến trúc này tương đương với kiến trúc “xay thịt heo”. Cũng 3 bước thuận theo lẽ tự nhiên. Class Loader Subsystem – chuẩn bị thịt (cạo lông, thui,)....

Bài viết được sự cho phép của tác giả Kiên Nguyễn

Đã là lập trình viên Java thì không thể không biết về JVM (Java Virtual Machine). Một chương trình Java sẽ được biên dịch ra byte code và thực thi với JRE (Java runtime environment)

Xem thêm nhiều việc làm Software Architect hấp dẫn trên Station D

1. WORA – HAHA

Tất nhiên, chỉ WORA là có nghĩa WRITE ONE, RUN ANYWHERE. Một chương trình Java sau khi viết có thể chạy ở khắp mọi nơi. Chính Virtual Machine đã giúp ta điều này. Tất cả các class Java đều được compiler thành byte code, quẳng cho JVM thực thi.

2. JVM Architecture Diagram

JVM-architecture-kien-truc JVM-architecture-kien-truc Cái wth gì đây vậy?. Rối bùi nhùi lên thế!.

Rất xin lỗi bạn đọc, những ai chưa từng tìm hiểu về kiến trúc JVM. Thề, mới đầu mình nhìn hình cũng ngộp cmn luôn. Ngáo ngơ bm.

Tuy nhiên, sau khi chia nhỏ thành các components để tìm hiểu và liên kết lại với nhau, kiến trúc JVM lại không quá phức tạp và khó hiểu. Hãy cùng tìm hiểu chứng năng và mục đích của từng components nhé.

3. Trời, vậy nó hoạt động như thế nào?

Như hình vẽ ta thấy 3 cục to to, đó chính là ba thành phần cơ bản nhất của JVM. Với tên như sau:

  • Class Loader Subsystem
  • Runtime Data Area
  • Execution Engine
Nhìn thì rối rắm nhưng JVM thực chất được chia thành 3 components chính.

Kiến trúc này tương đương với kiến trúc “xay thịt heo”. Cũng 3 bước thuận theo lẽ tự nhiên.

  • Class Loader Subsystem – chuẩn bị thịt (cạo lông, thui,).
  • Runtime Data Area – chặt, thêm hành, tiêu, tỏi ớt, bla blo.
  • Execution Engine – nấu.

Cách này có vẻ xem ra dễ hiểu và nhớ lâu hơn. Số ba, số ba, mỗi lần thắp hương 3 cây là có thể nhớ ngay tới kiến trúc JVM với 3 components chính.

Tiếp theo đây, hãy cùng phân tích sâu hơn về chức năng của từng thành phần này:

3.1 Class Loader Subsytem

3.1.1 Loading

Tất nhiên, nó là subsytem, chứ không phải sub thì đã là module lớn. =))). Việc loader này trong Java cũng có thứ tự ưu tiên nhất định. Rõ rồi, một application chúng ta làm cũng đủ thứ trong đó (extension, lib, jar, vân vân). Đây chính là lý do chúng ta cần Class Loader. Cũng giải thích luôn tại sao nó lại là bước đầu tiên.

Hãy cùng tìm hiểu bé đầu tiên.

3.1.1.1 Boot Strap ClassLoader

Responsible for loading classes from the bootstrap classpath, nothing but rt.jar. Highest priority will be given to this loader.

Boot Strap ClassLoader chỉ đơn giản là một bộ nạp các class core của Java (java.util, java.lang, …).

Không cần phải nhớ chi quá phức tạp. Boot Strap ClassLoader là nơi các class căn bản nhất được nạp vào. Những lớp này là một phần môi trường thực thi JRE. Tuy nhiên, những thành phần được nạp vào có thể khác nhau tùy thuộc vào JRE.

3.1.1.2 Extension ClassLoader.

Thằng này cũng đơn giản không kém. Nó thực hiện đúng như tên gọi. Extension (những thành phần mở rộng). Trong quá trình làm việc, ta sẽ cần thêm các file jar của các framework khác. Khi bỏ vào thư mục JAVA_HOME/jre/lib/ext , Extension ClassLoader sẽ chịu trách nhiệm load các class này.

3.1.1.3 Application ClassLoader.

Xong, khi load xong thành phần core, load xong extension thì việc cuối cùng là Load Application, những cái chúng ta viết ra.

Vậy là đã xong bước load. Sau khi load xong thì sẽ phải kiểm tra. Cùng tìm hiểu tiếp bước thứ 2: Linking.

3.1.2 Linking.

3.1.2.1 Verify.

Tên gọi y như chức năng, đây là nơi JVM sẽ kiểm tra bytecode đã được load từ bước thứ nhất. Tất nhiên, nếu kiểm tra có lỗi, sẽ trả ra lỗi ngay tại bước này (verification error).

3.1.2.2 Prepare.

Sau khi đã pass qua bước verify, bước tiếp theo sẽ load ra tất cả các biến static được khai báo, các giá trị này sẽ có giá trị default của chúng.

3.1.3 Initialization.

Đây là bước cuối cùng trong việc load class, tất cả các biến được khai báo là static sẽ được gán giá trị, các đoạn code được khai báo static sẽ thực thi.

Công việc khởi tạo class đã xong. Tiếp theo sẽ tới khu vực Runtime Data.

3.2 Runtime Data Area

Tới khu vực quan trọng rồi. Runtime Data chia thành 5 thành phần chính (components)

3.2.1.1 Method Area

3.2.1.2 Heap Area

All the class level data will be stored here, including static variables. There is only one method area per JVM, and it is a shared resource.

Tất cả các lớp (ở bất kì cấp nào) đều được lưu trữ ở đây, bao gồm luôn cả biến static. Method giống với heap, chỉ có duy nhất một phân vùng này trong JVM. Chia sẻ cho nhau.

JVM architecture-kien-trucJVM architecture-kien-trucKiến trúc JVM chia method và method native thành 2 stack riêng biệt nhau.

Tất nhiên, khu vực heap sẽ lưu toàn bộ instance của biến (instance variables). Khai báo mảng (arrays) cũng được lưu trữ tại đây. Một điều đặc biệt là trong kiến trúc JVM thì chỉ có duy nhất một vùng heap.

Dữ liệu lưu ở heap được chia sẻ cho các luồng khác nhau. Do tính chất đa luồng truy cập của heap (multi threads), dữ liệu lưu ở đây không an toàn (có thể bị ghi đè, bị mất mát). Tựu chung, nếu muốn an toàn cho luồng (thread safe), hãy chú ý những gì được lưu ở khu vực này.

Since the Method and Heap areas share memory for multiple threads, the data stored is not thread-safe.

Cả method và Heap đều được chia sẻ cho nhiều threads, dữ liệu được lưu trữ ở đây không an toàn.

3.2.1.3 Stack Area

For every thread, a separate runtime stack will be created. For every method call, one entry will be made in the stack memory which is called as Stack Frame. All local variables will be created in the stack memory.

Đối với tất cả thread, khi runtime chương trình, stack sẽ được khởi tạo. Các method được gọi tới, nó sẽ được cung cấp một frame trên stack. Tất cả các biến địa phương (local variables) cũng sẽ được khởi tạo ở stack.

Đây chính là điểm khác biệt giữa Stack và Heap, xét về độ an toàn dữ liệu. Khi lưu ở Stack, sẽ ít có sự can thiệp, đơn giản ta có thể an tâm hơn khi làm việc với những gì được lưu ở stack.

3.2.1.4 PC Registers

Each thread will have separate PC Registers, to hold the address of current executing instruction once the instruction is executed the PC register will be updated with the next instruction.

Mỗi thread sẽ được lưu trữ ở PC Register, giữ địa chỉ thực thi hiện tại sau khi một lệnh khác đã được thực thi. Thông tin lệnh thực thi cũng sẽ được cập nhật.

3.2.1.5 Native Method stacks

Native Method Stack holds native method information. For every thread, a separate native method stack will be created.

Native Method Stack là nơi dữ toàn bộ thông tin của method. Đối với mỗi thread, nó sẽ tạo ra các method stack riêng biệt cho từng luồng.

3.3 Execution Engine

3.3.1 Interpreter

Tên nghe quen quá, hồi học kỹ thuật lập trình đây mà. Trình thông dịch –

Tất nhiên trình thông dịch (interpreter) cũng có điểm yếu của nó:

The disadvantage of the interpreter is that when one method is called multiple times, every time a new interpretation is required.

Điểm yếu của trình thông dịch là cứ mỗi lần method được gọi thì lại cần phải thông dịch lại.

3.3.2 IT Compiler

Vì đã học cả rồi nên mình không muốn nói sâu. Chỉ muốn phân tích thêm chút xíu về hiệu năng (performance) của compiler.

Trình biên dịch (compiler) khắc phục được điểm yếu của trình biên dịch. Một đoạn mã Java sau khi đã được biên dịch thì lần gọi sau sẽ không phải biên dịch mới.

This native code will be used directly for repeated method calls, which improve the performance of the system.

Đoạn chương trình đã được biên dịch sẽ được tái sử dụng khi method được goi, điều này giúp cải thiện hiệu năng của hệ thống.

3.3.3 Garbage Collector

Cuối cùng, thanh niên dọn rác. Cuộc đời chỉ có một nhiệm vụ cao cả là loại bỏ các object không được sử dụng (unreferenced objects). Ta có thể kích hoạt garbage bằng cách gọi System.gc ()

3.4 Java Native Interface (JNI)

Interface gốc này cung cấp cách thức giao tiếp, hỗ trợ JVM biên dịch bằng cách gọi các Native Method Libraries (phương thức gốc) của Java.

3.5 Native Method Libraries

This is a collection of the Native Libraries which is required for the Execution Engine.

Cuối cùng, Native Method Libraries là một tập các thư viện được yêu cầu cho trình thực thi (Execution Engine).

Bài viết gốc được đăng tải tại kieblog.vn

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd