Khởi Đầu Dự Án Python Như Thế Nào Để Thuận Tiện Phát Triển Lên

Lập Trình
Khởi Đầu Dự Án Python Như Thế Nào Để Thuận Tiện Phát Triển Lên
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hồng Quân Thỉnh thoảng mình có mối duyên ghé mắt qua các dự án Python , thấy cách sắp đặt vẫn còn chuệch choạc, không có lợi lắm cho việc phát triển tiếp diễn. Nên sau đây mình chia sẻ một số cách thức, công cụ, thư viện mà bạn nên chuẩn bị từ đầu, để công việc sau đó trở nên thoải mái hơn. Cách sắp đặt này có thể coi là chuẩn trong những năm 2020 này (nhưng có thể trở thành lạc hậu sau 5 năm nữa). 1. Quản lý các gói phụ thuộc Gói phụ thuộc (dependency) là các thư viện / công cụ bên ngoài mà dự án của bạn cần. Các gói này phải được cài trước khi phần mềm của bạn có thể chạy. Ví dụ bạn làm về khoa học dữ liệu thì sẽ cần NumPy, làm web thì sẽ cần Django v.v… Việc một dự án phụ thuộc vào hàng chục gói thư viện khác là chuyện bình thường. Thông thường các gói này sẽ được liệt kê trong file requirements.txt để khi sao chép dự án sang máy khác thì biết cần cài cái gì. Tuy nhiên, file requirements.txt chỉ là hình thức tối thiểu để quản lý gói phụ thuộc. Nó không đủ để hỗ trợ tình huống phức tạp hơn. Ví dụ dự án của bạn sử dụng thư viện A phiên bản v1 và B phiên bản v2. Sau vài tháng, nhu cầu nảy sinh, bạn cần thêm tính năng mới, và để làm tính năng mới, bạn cần đến thư viện C. Tuy nhiên thư viện C này cũng lại phụ thuộc thư viện A, và thư viện C đang có nhiều phiên bản, v1 đến...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hồng Quân

Thỉnh thoảng mình có mối duyên ghé mắt qua các dự án Python, thấy cách sắp đặt vẫn còn chuệch choạc, không có lợi lắm cho việc phát triển tiếp diễn. Nên sau đây mình chia sẻ một số cách thức, công cụ, thư viện mà bạn nên chuẩn bị từ đầu, để công việc sau đó trở nên thoải mái hơn. Cách sắp đặt này có thể coi là chuẩn trong những năm 2020 này (nhưng có thể trở thành lạc hậu sau 5 năm nữa).

1. Quản lý các gói phụ thuộc

Gói phụ thuộc (dependency) là các thư viện / công cụ bên ngoài mà dự án của bạn cần. Các gói này phải được cài trước khi phần mềm của bạn có thể chạy. Ví dụ bạn làm về khoa học dữ liệu thì sẽ cần NumPy, làm web thì sẽ cần Django v.v… Việc một dự án phụ thuộc vào hàng chục gói thư viện khác là chuyện bình thường.

Thông thường các gói này sẽ được liệt kê trong file requirements.txt để khi sao chép dự án sang máy khác thì biết cần cài cái gì. Tuy nhiên, file requirements.txt chỉ là hình thức tối thiểu để quản lý gói phụ thuộc. Nó không đủ để hỗ trợ tình huống phức tạp hơn.

Ví dụ dự án của bạn sử dụng thư viện A phiên bản v1 và B phiên bản v2. Sau vài tháng, nhu cầu nảy sinh, bạn cần thêm tính năng mới, và để làm tính năng mới, bạn cần đến thư viện C. Tuy nhiên thư viện C này cũng lại phụ thuộc thư viện A, và thư viện C đang có nhiều phiên bản, v1 đến v5, mỗi phiên bản của C sẽ thương thích với một phiên bản A khác nhau. Nếu bạn nhắm mắt chọn phiên bản mới nhất của C thì nó sẽ yêu cầu A v3. Bạn không thể mù quáng nâng cấp A lên v3 vì có thể phần mềm của bạn không tương thích và đứt gãy. Nhưng trong 5 phiên bản của C mà thử từng cái một thì rất cực. Đó là lúc bạn cần một thứ nâng cao hơn file requirements.txt.

Một công cụ hiện đại mà mình hay dùng, và khuyên dùng cho tình huống này là Poetry. Khi bạn cần thêm C vào danh sách phụ thuộc, chỉ cần chạy:

$ poetry add C

thì Poetry sẽ tính toán để chọn phiên bản C phù hợp nhất.

Trước khi Poetry ra đời thì có một công cụ khác cũng khá nổi tiếng là Pipenv. Tuy nhiên cá nhân mình không thích Pipenv vì nó tạo thư viện môi trường ảo virtual environment ngay bên trong thư mục dự án. Việc đặt môi trường ảo ngay bên trong dự án này có một phiền phức là khi bạn cần chạy công cụ gì cần quét tất cả các file mã nguồn, nhiều khi nó vô tình quét trúng các file trong thư mục môi trường ảo, nhẹ nhất là làm nhiễu kết quả, nặng nhất là chạy luôn các code trong đó và bắn ra lỗi tùm lum không biết đường nào mà lần.

Việc đặt môi trường ảo ở đâu cũng là một “kinh nghiệm” đáng lưu tâm khi khởi tạo dự án.

Để sử dụng Poetry ngay từ đầu thì bạn có thể dùng các lệnh poetry newpoetry init để nó tạo ra các file cần thiết và cấu trúc thư mục mẫu.

Khi dùng Poetry, có một cái lợi khác là nó sẽ áp dụng file pyproject.toml cho dự án của bạn. Đây là một chuẩn file mới của Python, sẽ là nơi tập trung để lưu cấu hình của các công cụ bổ trợ (kiểm tra code, làm sạch code) trong quá trình phát triển dự án.

ghi logghi log

2. Ghi log

Khi ứng dụng của bạn đã đem ra triển khai, chạy thật, rồi vào một ngày đẹp trời bạn nhận được phản ánh là nó có lỗi, thậm chí có thể nó đang bị lỗi ngay trước mặt bạn. Nhưng bạn không biết chuyện gì xảy ra bên trong phần mềm, chẳng hạn nó đang đọc dữ liệu từ một nguồn nào đó nhưng gặp phải nội dung không mong muốn, không phân tích được và đổ bể. Hoặc là nó đang thực hiện phép toán chia giữa hai biến, và chẳng may biến mẫu số đang là 0, thế là sập.

Để chuẩn bị trước cho những tình huống này, bạn cần làm cho phần mềm ghi ra log, “kể lại” những diễn biến, để sau này khi có sự cố, bạn đọc lại log và có manh mối để biết phải sửa chỗ nào.

Ưu điểm của Python là nó có sẵn thư viện logging trong bộ thư viện chuẩn để các phần mềm tận dụng cho việc ghi log. Nhờ nó là “chuẩn”, các thư viện đều dùng nó nên bạn có thể tùy ý bật tắt log của các thư viện bên dưới mà ứng dụng của bạn đang sử dụng.

Ví dụ, ứng dụng của bạn đang dùng thư viện requests bên dưới, có tình huống mà log từ ứng dụng của bạn ghi ra vẫn không tiết lộ được gì về chuyện gì sai xảy ra bên trong. Bạn cần kiểm tra dữ liệu HTTP mà requests thu nhận được có đúng đắn không. Khi đó bạn chỉ cần tăng cấp độ log (log level) của requests mà không cần đụng vào code của nó, để thấy được chi tiết hơn.

Việc bạn cần làm, chỉ đơn giản thế này:

logger = logging.getLogger('requests')
logger.setLevel(logging.DEBUG)

Thậm chí, bạn có thể điều khiển một module con nào đó của thư viện thôi, để giấu bớt log của các module khác:

logging.getLogger('requests').setLevel(logging.WARNING)
logging.getLogger('requests.api').setLevel(logging.DEBUG)

Khi tham gia làm việc trên một ngôn ngữ khác không có thư viện logging chuẩn như thế này, ví dụ NodeJS, nơi mà mỗi thư viện, mỗi ứng dụng tự chế một cách ghi log riêng, bạn sẽ thấy cách làm của Python hữu ích thế nào.

Tuy nhiên, việc kèm sẵn một thư viện logging trong bộ thư viện chuẩn cũng có bất cập riêng. Đó là Python sẽ không dễ dàng nâng cấp nó, vì sợ sẽ làm đổ bể hàng loạt thư viện / ứng dụng khác. Ví dụ, để chèn nội dung biến vào log, logging trước giờ vẫn dùng cú pháp “%” như sau:

user = get_user_from_facebook()
logger.debug('Got user with name %s and age %d', user.name, user.age)

Vấn đề là, format chuỗi bằng “%s” là phương pháp cũ kĩ, thời v2.5 về trước. Từ v3 (và được backport vào v2.6), Python có cách format chuỗi đơn giản hơn là “{}“. Nếu áp dụng được “{}” vào logging thì code trên sẽ trở thành:

user = get_user_from_facebook()
logger.debug('Got user with name {} and age {}', user.name, user.age)

Vừa nhìn thoáng hơn mà lại không phải lăn tăn suy nghĩ chọn “%s” hay “%d“, “%f“. Tuy nhiên, thư viện logging không thể cải tiến chỗ này, vì sợ thay đổi cái là toàn bộ các thư viện có dùng logging trong hệ sinh thái sẽ sập hết.

Ghi chú: logging có cho phép cấu hình lại để sử dụng “{}“, nhưng việc thực hiện khá rườm rà và trong một dự án phức tạp thì chưa biết độ tương thích với các thư viện khác ra sao.

Ngoài vấn đề dùng “%s” ra thì logging có một điểm trừ là phong cách code với chữ hoa, ví dụ getLoggersetLevel không đồng bộ với phong cách chuẩn PEP8 của Python. Nhìn hơi ngứa mắt nên thực tế, khi làm phần mềm ở tầng “ứng dụng” (application) thì mình dùng logbook thay cho logging. Với logbook thì ngay từ đầu đã có thể dùng “{}” và có phong cách chuẩn PEP8 rồi, ví dụ:

from logbook import Logger

logger = Logger(__name__)


# Some code
# ...

user = get_user_from_facebook()
logger.debug('Got user with name {} and age {}', user.name, user.age)

Tuy nhiên, logbook không phải là thuốc tiên, nếu dùng sai liều là nó sẽ thành thuốc độc, bạn sẽ vò đầu bứt tai cả buổi mà không hiểu tại sao không thấy log đâu. Có một vài điều bạn cần lưu ý khi dùng logbook:

  • logbook có cách chuẩn bị rất khác với logging, với bước gọi handler.push_application(). Với một dự án đồ sộ có nhiều điểm khởi động, ví dụ Django, có các lệnh khác nhau để chạy dev server, WSGI server, job queue, nếu đặt push_application() sai chỗ, bạn sẽ thấy log hiện ra khi chạy từ lệnh này, nhưng lại không hiện khi chạy lệnh kia.
  • logbook được điều khiển độc lập với logging, không dùng chung cấu hình. Nghĩa là nếu bạn điều chỉnh “độ lắm lời” của module nào đó qua logging, nó sẽ không tác động gì đến logbook và ngược lại.
  • Bạn cần quan tâm tới nơi thu gom log cuối cùng (ví dụ ghi vào file hay gửi lên một dịch vụ online nào đấy), và trả lời câu hỏi rằng log từ logbook có cần chảy về chung đầu mối với log sinh ra từ logging hay không. Nếu không, coi chừng khi xem nơi lưu trữ cuối cùng, bạn sẽ hoang mang khi thấy log của hệ này mà không thấy hệ kia.
  • Nếu bạn muốn quy về một mối chung, dùng logbook.compat.LoggingHandler, bạn cần lưu ý một hạn chế của handler này là khi redirect logbook, nó không quan tâm log đó của module con nào, dồn về hết root logger của logging. Tôi đã gửi một pull request để sửa lỗi này nhưng tác giả của logbook không mặn mà nên tôi tự tạo thư viện riêng, chameleon-log để cung cấp handler đã sửa.

Lưu ý: Tôi đã thấy nhiều lập trình viên dùng log rất sai lầm, ví dụ:

user = get_user_from_facebook()
logger.debug(f'Got user with name {user.name} and age {user.age}')
logger.debug('Got user with name {} and age {}'.format(user.name, user.age))
logger.debug('Got user with name ' + user.name + ' and age ' + str(user.age))

Tức là bạn ấy chèn thẳng biến vào chuỗi tham số đầu tiên chứ không phải truyền gián tiếp qua tham số thứ 2, 3. Lý do là chuỗi ở tham số đầu tiên chỉ đóng vai trò “giữ chỗ”. Nếu đang bật cấp độ (log level) phù hợp thì chuỗi đó mới được format với các tham số phía sau để tạo ra message cuối cùng và xuất ra thành log. Nếu bạn chèn thẳng biến vào chuỗi, chuỗi đó sẽ được tính toán, các biến sẽ được xử lý trước khi log level được kiểm tra, làm lãng phí công sức của ứng dụng.

Tham khảo việc làm python Hà Nội lương cao

Thêm một “bí kíp” nữa, là việc chọn điểm thu gom log cuối cùng. Cách cổ điển là khi ra file, nhưng đó không phải là cách hay đâu. Nếu ứng dụng của bạn chạy trên Linux (server hay máy tính nhúng), nên cho nó ghi ra journald, bộ phận quy tập log của systemd. Ưu điểm của việc chuyển log cho journald là:

  • Journald gom log của mọi dịch vụ về một chỗ. Khi bạn đang quản lý hệ thống với nhiều phần mềm, sẽ thật nhức đầu nếu phần mềm này xem log ở chỗ này, phần mềm kia xem log ở chỗ kia. Quy về một mối thì bạn chỉ cần dùng lệnh journalctl -u ten-app là xem được log ứng dụng của bạn rồi.
  • Journald có nhiều phương thức để rà soát log một cách tiện lợi, ví dụ bạn muốn xem kiểu “bám đuổi”, log ghi ra tới đâu, xem ngay tới đó thì dùng lệnh journalctl -fu ten-app (-f nghĩa là “follow”).
  • Nếu bạn không cần bám đuổi mà muốn nó đứng một chỗ (để soi kĩ hơn), nhưng muốn “nhảy cóc” xuống dòng cuối cùng (dòng mới nhất) thì dùng lệnh journalctl -eu ten-app (-e nghĩa là “end”).
  • Khi bạn đang xem log bằng journalctl, bạn có thể tìm chuỗi để nhảy tới nhảy lui, bằng lệnh “/” (tìm xuôi) hoặc “?” (tìm ngược). Thực ra là bạn có thể dùng bất kì lệnh / phím tắt nào của less ở đây.
  • Journald cho phép chọn lọc theo ngày tháng. Chẳng hạn bạn biết rằng 9h tối hôm qua có sự cố. Bạn muốn xem log xung quanh thời điểm đó thôi, bạn có thể dùng --since--until để cắt bớt, ví dụ journalctl -u ten-app --since '2021-08-13 21:00'.
  • Journalctl xác định thời gian bằng thời điểm nó nhận được log, chứ không phải ngày tháng kèm trong log, nên nó “miễn nhiễm” với sự điều chỉnh múi giờ. Chẳng hạn 9h tối qua xảy ra sự cố nhưng thời điểm đó server đang bị cấu hình nhầm múi giờ UTC+8, đến 11 giờ bạn nhận ra múi giờ sai nên vào server chỉnh lại thành UTC+7. Sáng nay bạn cần xem lại log thì không cần tính toán lại giờ theo múi giờ của tối qua.

Dưới đây là hình ảnh log được xem bằng journalctl của một ứng dụng IoT của chúng tôi. Để ý là journalctl tô màu dòng log theo độ nghiêm trọng (log level) để giúp tập trung dễ hơn.

log được xem bằng journalctl của một ứng dụng IoTlog được xem bằng journalctl của một ứng dụng IoT

Mặc dù bây giờ cũng có phương án là gửi lên các dịch vụ cloud (như StackDriver của Google, CloudWatch của AWS), nhưng tôi không thích dùng chúng, vì thao tác tìm kiếm / nhảy cóc trên journalctl nhanh ra kết quả hơn. Các dịch vụ kia là giao điện web nên mỗi lần tìm kiếm bạn phải chờ trang web tải, rồi bấm vào link này link nọ, rồi lại chờ. Các dịch vụ đó chỉ có giá trị cho việc cài đặt cảnh báo, thống kê . Vì vậy khi cấu hình logging, tôi sẽ dùng hai “handler”, một ghi xuống journald, một để gửi log lên dịch vụ cloud.

Trên đây là một số kinh nghiệm khi tạo dựng từ đầu một dự án Python, nhưng chắc nó cũng đáng giá với các ngôn ngữ khác nữa (chỉ thay đổi phần mềm tương ứng). Kinh nghiệm còn nhiều nhưng hôm nay chỉ ghi ra tới đây thôi. Mốt nhớ ra kể tiếp.

Bài viết gốc được đăng tải tại quan.hoabinh.vn

Xem thêm bài viết:

Hàng loạt công ty tuyển dụng developers trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd