Kết nối AMQP Client với RabbitMQ Server

Công Nghệ
Kết nối AMQP Client với RabbitMQ Server
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Ở các bài viết trước chúng ta đã cùng tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản của RabbitMQ và cách cài đặt RabbmitMQ Server . Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách tạo RabbitMQ Client (Producer và Consumer) sử dụng AMQP library để kết nối đến RabbitMQ server, đồng thời cũng giới thiệu với các bạn cách hoạt động của Default Exchange trong RabbitMQ. Giới thiệu CloudAMQP – Một RabbitMQ server trên Cloud Kết nối RabbitMQ sử dụng Web STOMP Plugin Tạo RabbitMQ project Tạo maven project và mở file pom.xml , khai báo dependency như sau: <? xml version = "1.0" encoding = "UTF-8" ?> < project xmlns = "http://maven.apache.org/POM/4.0.0" xmlns:xsi = " http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance " xsi:schemaLocation = " http://maven.apache.org/POM/4.0.0 http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd " > < modelVersion >4.0.0</ modelVersion > < groupId >com.gpcoder</ groupId > < artifactId >rabbitmq-example</ artifactId > < version >1.0-SNAPSHOT</ version > < properties > < java.version >1.8</ java.version > < maven.compiler.target >1.8</ maven.compiler.target > < maven.compiler.source >1.8</ maven.compiler.source > </ properties > < dependencies > <!-- https://mvnrepository.com/artifact/com.rabbitmq/amqp-client --> < dependency > < groupId >com.rabbitmq</ groupId > < artifactId >amqp-client</ artifactId > < version >5.8.0</ version > </ dependency > </ dependencies > < build > < plugins > <!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.apache.maven.plugins/maven-compiler-plugin --> < plugin > < groupId >org.apache.maven.plugins</ groupId > < artifactId >maven-compiler-plugin</ artifactId > < version >3.8.1</ version > < configuration > < source >1.8</ source > < target >1.8</ target > </ configuration > </ plugin > <!-- include all the dependencies into the jar for easier to execute the application --> <!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.fusesource.mvnplugins/maven-uberize-plugin --> < plugin > < groupId >org.fusesource.mvnplugins</ groupId > < artifactId >maven-uberize-plugin</ artifactId > < version >1.45</ version > < executions > < execution > < phase...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Ở các bài viết trước chúng ta đã cùng tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản của RabbitMQ và cách cài đặt RabbmitMQ Server. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách tạo RabbitMQ Client (Producer và Consumer) sử dụng AMQP library để kết nối đến RabbitMQ server, đồng thời cũng giới thiệu với các bạn cách hoạt động của Default Exchange trong RabbitMQ.

Tạo RabbitMQ project

Tạo maven project và mở file pom.xml, khai báo dependency như sau:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?> <project xmlns="http://maven.apache.org/POM/4.0.0" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance" xsi:schemaLocation="http://maven.apache.org/POM/4.0.0 http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd">     <modelVersion>4.0.0</modelVersion>     <groupId>com.gpcoder</groupId>     <artifactId>rabbitmq-example</artifactId>     <version>1.0-SNAPSHOT</version>     <properties>         <java.version>1.8</java.version>         <maven.compiler.target>1.8</maven.compiler.target>         <maven.compiler.source>1.8</maven.compiler.source>     </properties>     <dependencies>         <!-- https://mvnrepository.com/artifact/com.rabbitmq/amqp-client -->         <dependency>             <groupId>com.rabbitmq</groupId>             <artifactId>amqp-client</artifactId>             <version>5.8.0</version>         </dependency>     </dependencies>     <build>         <plugins>             <!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.apache.maven.plugins/maven-compiler-plugin -->             <plugin>                 <groupId>org.apache.maven.plugins</groupId>                 <artifactId>maven-compiler-plugin</artifactId>                 <version>3.8.1</version>                 <configuration>                     <source>1.8</source>                     <target>1.8</target>                 </configuration>             </plugin>             <!-- include all the dependencies into the jar for easier to execute the application -->             <!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.fusesource.mvnplugins/maven-uberize-plugin -->             <plugin>                 <groupId>org.fusesource.mvnplugins</groupId>                 <artifactId>maven-uberize-plugin</artifactId>                 <version>1.45</version>                 <executions>                     <execution>                         <phase>package</phase>                         <goals>                             <goal>uberize</goal>                         </goals>                     </execution>                 </executions>             </plugin>         </plugins>     </build> </project>

Tạo Producer và Consumer

Tạo Producer

Các bước thực hiện:

  • Tạo ConnectionFactory : xác định remote URI đến RabbitMQ server. Cần cung cấp một số thông tin như: Virtual Host, Host, Port, Username, Password. Nếu chỉ chạy ở lcoalhost và sử dụng các thông số mặc định của RabbitMQ, thì chỉ cần khai báo Host là “localhost”.
  • Tạo Connection từ ConnectionFactory. Đây là một kết nối TCP giữa ứng dụng và RabbitMQ broker.
  • Tạo Channel: tạo một kết nối ảo trong một Connection. Việc publishing hoặc consuming message từ một queue đều được thực hiện trên channel. Mỗi Connection có thể có nhiều Channel quản lý những thứ như Exchange và Message riêng biệt.
  • Tạo Exchange: Là nơi nhận message được publish từ Producer và đẩy chúng vào queue dựa vào quy tắc của từng loại Exchange. Để nhận được message, queue phải được nằm (binding) trong ít nhất 1 Exchange. Tôi sẽ giới thiệu cách sử dụng Exchange ở bài viết khác.
  • Tạo Queue: Tạo queue để lưu trữ các Message.
  • Tạo Message: Nội dụng tin nhắn sẽ được gởi đến client. Thông tin này được truyền từ Producer đến Consumer qua RabbitMQ.
  • Gửi Message: thực hiện gửi message đến Exchange thông qua phương thức channel.basicPublish(). Sau khi nhận message, Exchange sử dụng sẽ định tuyến (route) Message đến Queue.
  • Đóng kết nối: sau khi sử dụng xong cần đóng kết nối, để giải phóng các tài nguyên được sử dụng cho kết nối đó.

Ví dụ:

package com.gpcoder; import com.rabbitmq.client.Channel; import com.rabbitmq.client.Connection; import com.rabbitmq.client.ConnectionFactory; import java.io.BufferedReader; import java.io.InputStreamReader; public class Producer {     private final static String QUEUE_NAME = "gpcoder-queue";     public static void main(String[] argv) throws Exception {         System.out.println("Create a ConnectionFactory");         ConnectionFactory factory = new ConnectionFactory(); //        factory.setVirtualHost("/");         factory.setHost("localhost"); //        factory.setPort(5672); //        factory.setUsername("guest"); //        factory.setPassword("guest");         System.out.println("Create a Connection");         System.out.println("Create a Channel");         try ( Connection connection = factory.newConnection();                 Channel channel = connection.createChannel() ) {             System.out.println("Create a queue " + QUEUE_NAME);             channel.queueDeclare(QUEUE_NAME, false, false, false, null);             System.out.println("Start sending messages ... ");             try (BufferedReader br = new BufferedReader(new InputStreamReader(System.in));) {                 String message;                 do {                     System.out.print("Enter message: ");                     message = br.readLine().trim();                     channel.basicPublish("", QUEUE_NAME, null, message.getBytes());                     System.out.println(" [x] Sent: '" + message + "'");                 } while (!message.equalsIgnoreCase("close"));             }         } finally {             System.out.println("Close connection and free resources");         }     } }

Một số lưu ý về chương trình trên:

  • factory.setHost(“localhost”) : chúng ta chỉ cần khai báo như thế này là đủ để kết nối đến RabbitMQ Server. Những tham số còn lại, RabbitMQ sẽ lấy những giá trị mặc định. Nếu bạn deploy ứng dụng lên server có thể khai báo thêm các tham số khác như đoạn code mình đã comment lại trong chương trình trên.
  • channel.queueDeclare() : tạo một Queue để lưu trữ các Message. Một số đối số của phương thức này:
    • String name: tên của Queue muốn gửi message đến.
    • boolean durable : queue và message sẽ bị xoá khi RabbitMQ server stop, để giữ lại chúng ta cần set giá trị này là true.
    • boolean exclusive : queue sẽ bị xoá khi Connection close.
    • boolean autoDelete : Queue tự động bị xóa khi Consumer cuối cùng của nó bị hủy hoặc đóng hoặc mất kết nối TCP với máy chủ.
    • Map<String, Object> arguments : các tham số nếu có.
  • channel.basicPublish() : gửi message lên Exchange. Một số đối số của phương thức này:
    • String exchange : tên của Exchange. Trong bài này, tôi sẽ không xác định Exchange Name, để giá trị nó là empty. Đây là loại Default Exchange. Default Exchange được liên kết ngầm định với mọi Queue với khóa định tuyến bằng với tên Queue.
    • String routingKey : key của Exchange.
    • BasicProperties props : các thuộc tính khác cho message.
    • byte[] body : nội dung của tin nhắn.

Tạo Consumer

Các bước thực hiện tương tự như tạo Producer, khác biệt duy nhất là thay vì tạo Producer để gửi tin nhắn, ta tạo Consumer để nhận tin nhắn.

  • channel.queueDeclare() : tương tự như Producer.
  • channel.basicConsume() : nhận Message từ Queue. Một số đối số của phương thức này:
    • String queue : Tên của Queue muốn nhận message từ.
    • boolean autoAck : tự động gửi một ACK message đến RabbitMQ để báo với RabbitMQ rằng một Message đã được consumer nhận, xử lý và Rabbit có thể xoá nó.
    • DeliverCallback deliverCallback : cung cấp một call back để xử lý khi một message đến.
    • CancelCallback cancelCallback : cung cấp một call back để xử lý khi một consumer bị cancel vì một lý do nào đó, chẳng hạn Queue bị cancel.
package com.gpcoder; import com.rabbitmq.client.*; public class Consumer {     private final static String QUEUE_NAME = "gpcoder-queue";     public static void main(String[] argv) throws Exception {         System.out.println("Create a ConnectionFactory");         ConnectionFactory factory = new ConnectionFactory();         factory.setHost("localhost");         System.out.println("Create a Connection");         System.out.println("Create a Channel");         Connection connection = factory.newConnection();         Channel channel = connection.createChannel();         System.out.println("Create a queue " + QUEUE_NAME);         channel.queueDeclare(QUEUE_NAME, false, false, false, null);         System.out.println(" [*] Waiting for messages. To exit press CTRL+C");         System.out.println("Start receiving messages ... ");         DeliverCallback deliverCallback = (consumerTag, delivery) -> {             String message = new String(delivery.getBody(), "UTF-8");             System.out.println(" [x] Received: '" + message + "'");         };         CancelCallback cancelCallback = consumerTag -> { };         String consumerTag = channel.basicConsume(QUEUE_NAME, true, deliverCallback, cancelCallback);         System.out.println("consumerTag: " + consumerTag);     } }

Lưu ý rằng tại sao Consumer lại cần declare một Queue. Vì chúng ta có thể start một Consumer trước một Producer, chúng ta muốn đảm bảo Queue tồn tại trước khi chúng ta cố gắng consume message từ nó.

Tại sao chúng ta không sử dụng câu lệnh try-with-resource để tự động close Connection và Channel? Bằng cách làm như vậy, chúng ta chỉ đơn giản sẽ làm cho chương trình tiếp tục, đóng mọi thứ và thoát. Điều này sẽ gây khó khăn vì chúng ta muốn quá trình này tồn tại trong khi Consumer đang chờ tin nhắn bất động bộ đến.

Chạy ứng dụng

Trước hết, chúng ta cần package ứng dụng trên thành gói jar, chạy lệnh: mvn clean install

Sau khi chạy lệnh trên, trong thư mục target của project, chúng ta có gói: rabbitmq-example-1.0-SNAPSHOT.jar

Start RabbitMQ Server: xem lại bài viết trước “Cài đặt RabbitMQ“.

Nhiều Consumer và một Producer

Mở 2 console và chạy lệnh sau để start 2 Consumer:

java -cp target/rabbitmq-example-1.0-SNAPSHOT.jar com.gpcoder.Consumer

Mở thêm 1 console khác để start 1 Producer:

java -cp target/rabbitmq-example-1.0-SNAPSHOT.jar com.gpcoder.Producer

Chúng ta có kết quả như sau:

Nhập một vài giá trị ở cửa sổ Producer, chúng ta có kết quả sau:

Như bạn thấy, một tin nhắn chỉ được gửi cho một client tại một thời điểm và client thay phiên nhau nhận tin nhắn (Round-robin).

Hãy đóng các console trên bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + C.

Producer gửi message trước khi Consumer start

Tiếp tục hãy test thử một trường hợp khác: Start Producer và gửi một vài message:

Sau đó start Consumer và check kết quả.

Bạn có thể thấy rằng, người nhận không cần active tại thời điểm Producer gửi message. RabbitMQ Broker sẽ deliver message ngay khi Consumer active.

Kiểm tra request trên RabbitMQ Management Interface

Start Producer và gửi một vài message.

Mở admin page: http://localhost:15672/#/exchanges

Chọn AMQP default, bạn sẽ thấy message rates được gửi trong một phút qua ở AMQP Default Exchange (do chúng ta không xác định tên của exchange ở chương trình trên, nên mặc định Message sẽ được gửi thông quan Default Exchange).

Chọn menu Queue, bạn sẽ thấy thông tin của Mesages Ready để gửi cho Consumer.

Tài liệu tham khảo:

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd