JDBC – người tiền sử trong kỷ Java

Lập Trình
JDBC – người tiền sử trong kỷ Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Kiên Nguyễn 1. JDBC – người nguyên thủy. Trước tiên, nhắc tới JDBC (Java Database Connectivity) , ai trong số các bạn cũng liên tưởng về một API xưa cổ dùng để connect tới database và query dữ liệu. Nói nó xưa cổ là vì JDBC là công cụ thô sơ nhất, mộc mạc nhất dùng để kết nối tới cơ sở dữ liệu. Cái chân chất mộc mạc này tuy chán, nhưng lại là kiến thức nền tảng quan trọng cần phải nắm thật vững. Hướng dẫn kết nối cơ sở dữ liệu với Java JDBC Hibernate là gì? Sao phải dùng nó thay JDBC? Xem thêm các việc làm Java lương cao trên Station D Hiểu thật rõ về bản chất của JDBC có thể giúp ta vững vàng tìm hiểu thêm các frameworks mới và mạnh mẽ như Hibernate, JPA . Tất cả chúng, tựu chung đều sử dụng JDBC để thực hiện kết nối và lấy dữ liệu. Hình : Vị trí của JDBC trong application Bài viết này mình sẽ chú trọng tới bản chất và mô hình của JDBC . Mong rằng bài viết này sẽ giúp đỡ các bạn nhiều!. 2. JDBC – cái nhìn tổng quan qua ví dụ hàng hóa. Để hiểu JDBC, chúng ta cùng xem xét ví dụ thường gặp trong đời sống là lấy hàng từ kho. Một khách hàng muốn thực hiện lấy hàng từ một trong số các kho (Oracle, MySql, Sql Server, …), các bước tiến hành của anh ta như sau: Khởi tạo connection (liên lạc viên): trước tiên, khi muốn lấy hàng từ bất cứ kho hàng nào, điều đầu tiên luôn cần phải làm là thực hiện kết nối (getConnection) tới kho hàng....

Bài viết được sự cho phép của tác giả Kiên Nguyễn

1. JDBC – người nguyên thủy.

Trước tiên, nhắc tới JDBC (Java Database Connectivity), ai trong số các bạn cũng liên tưởng về một API xưa cổ dùng để connect tới database và query dữ liệu.

Nói nó xưa cổ là vì JDBC là công cụ thô sơ nhất, mộc mạc nhất dùng để kết nối tới cơ sở dữ liệu. Cái chân chất mộc mạc này tuy chán, nhưng lại là kiến thức nền tảng quan trọng cần phải nắm thật vững.

Xem thêm các việc làm Java lương cao trên Station D

Hiểu thật rõ về bản chất của JDBC có thể giúp ta vững vàng tìm hiểu thêm các frameworks mới và mạnh mẽ như Hibernate, JPA. Tất cả chúng, tựu chung đều sử dụng JDBC để thực hiện kết nối và lấy dữ liệu.

Java-JDBC-la-giJava-JDBC-la-gi

Hình : Vị trí của JDBC trong application

Bài viết này mình sẽ chú trọng tới bản chất và mô hình của JDBC. Mong rằng bài viết này sẽ giúp đỡ các bạn nhiều!.


2. JDBC – cái nhìn tổng quan qua ví dụ hàng hóa.

Để hiểu JDBC, chúng ta cùng xem xét ví dụ thường gặp trong đời sống là lấy hàng từ kho. Một khách hàng muốn thực hiện lấy hàng từ một trong số các kho (Oracle, MySql, Sql Server, …), các bước tiến hành của anh ta như sau:

  1. Khởi tạo connection (liên lạc viên): trước tiên, khi muốn lấy hàng từ bất cứ kho hàng nào, điều đầu tiên luôn cần phải làm là thực hiện kết nối (getConnection) tới kho hàng. Việc làm này thường thông qua một người điều phối (DriverManager).
  2. Tạo đối tượng Statement (người liên lạc): sau khi đã có được kết nối tới kho hàng (database), kho hàng sẽ cần biết những thứ nào bạn cần lấy, lúc này người liên lạc sẽ làm nhiệm vụ, anh ta sẽ cầm một tờ giấy với tất cả những món hàng cần lấy, mang tới và giao cho kho hàng.
  3. Thực hiện lấy hàng (Pass a SQL statement): với danh sách món hàng lấy được từ người liên lạc (statement), kho hàng (database) sẽ thực hiện lấy hàng từ kho.
  4. Gửi hàng lên xe (Result Set): các món hàng được lấy từ kho sẽ được mang lên xe để trả về cho khác hàng yêu cầu.

Sau khi đã có cái nhìn khách quan về JDBC, phần 3 sẽ tìm hiểu sâu từng công đoạn mà JDBC thực hiện.

Java-JDBC-la-giJava-JDBC-la-gi

Hình : Luồng thực hiện trong JDBC

3. JDBC – ruột gan có gì?.

1. JDBC Driver Manager (người điều phối).

Vì có rất nhiều kho hàng (database) tồn tồn tại độc lập khác nhau, nên DriverManager sẽ quản lý cách thức kết nối tới các kho hàng. Cụ thể, khi muốn sử dụng driver, ta cần đăng kí trước khi sử dụng.

Có 2 cách đăng kí driver thông qua DriverManager.

  • Thứ nhất: sử dụng class.forName() : phương thứ này chỉ đơn giản là load class với tên được đăng kí sẵn.
  • Thứ hai: sử dụng DriverManager.registerDriver() : phương thức này sẽ thực hiện đăng kí driver, nhưng có một bất cập nhỏ là driver có thể sẽ bị đăng kí tới 2 lần.

~~Hỏi vui: ~~

  1. Phương thức ExecuteUpdate nên là:
    • A. public int executeUpdate(String sql) throws SQLException;
    • B. public ResultSet executeUpdate(String sql) throws SQLException;
    • C. public boolean executeUpdate(String sql) throws SQLException;
2. Statement (người liên lạc).

Có 3 loại statement là statementpreparedStatement, và CallableStatement

  • Statement (liên lạc chỉ để lấy hàng, không có thêm điều kiện): sử dụng cho các câu SQL query không kèm tham số.
  • PreparedStatement (liên lạc lấy một mặt hàng nhất định): sử dụng tốt cho các câu SQL lặp lại nhiều lần, chấp nhận tham số truyền vào.
  • CallableStatement (liên lạc để thay đổi một số mặt hàng trong kho): thướng sử dụng với storeProcedure, chấp nhận tham số truyền vào.

~~Hỏi vui: ~~

  1. Có thể thực hiện SELECT banh,keo FROM ?, với ? truyền vào là tiemtaphoa được không?
    • A. Có
    • B. Không
  2. Có thể thực hiện statement.execute(“SELECT pornStarName FROM pornTable WHERE boobSize=1; SELECT pornStarCountry FROM user WHERE braSize=2”);
    • A. Có
    • B. Không
3. ExecuteStatement method (kẻ thực thi).

Có 3 loại execute là execute()executeQuery()executeUpdate()

  • Execute (làm việc đa năng): phương thức này sử dụng khi ta không rõ kiểu của statement.
  • ExecuteQuery (chỉ lấy hàng trong kho): sử dụng chủ yếu cho các câu query select.
  • ExecuteUpdate (chỉ thêm hàng, hủy hàng, cập nhật hàng): phương thức này sử dụng cho các câu insert, update, delete, chỉ trả về giá trị row count hoặc 0 cho các câu SQL không trả về kết quả gì.

Java-JDBC-la-giJava-JDBC-la-gi

Hình : Mô tả phương thức query dữ liệu của 3 loại Execute Statement

~~Hỏi vui: ~~

  1. Phương thức ExecuteUpdate nên là:
    • A. public int executeUpdate(String sql) throws SQLException;
    • B. public ResultSet executeUpdate(String sql) throws SQLException;
    • C. public boolean executeUpdate(String sql) throws SQLException;

4. JDBC – bằng cách nào?.

1. ResultSet đã lấy dữ liệu từ SQL query bằng cách nào?.

Câu trả lời là ResultSet thực hiện lấy dữ liệu từ SQL Query bằng con trỏ, phương thức chính của ResultSet là next() Khi khởi tạo một đối tượng ResultSet, con trỏ sẽ trỏ tới record đầu tiên, sau khi đã xử lý dữ liệu (bao gồm columnName, objectValue) thì sẽ thực hiện di chuyển tới record tiếp theo.

Thật ra không quá khó hiểu rằng tại sao lại sử dụng con trỏ đối với ResultSet, câu trả lời là con trỏ cực kì linh động (giống như số record vậy), chúng ta không biết trước có bao nhiêu record được lấy ra). Việc xử lý dữ liệu đối với từng record mà con trỏ trỏ vào cũng tương đối đơn giản, vì vậy con trỏ được sử dụng cho ResultSet để đọc từng dòng dữ liệu từ SQL Query

Java-JDBC-la-giJava-JDBC-la-gi

Hình : Mô phỏng cách thức di chuyển tới record tiếp theo bằng phương thức next()

~~Hỏi vui: ~~

  1. Cùng thực hiện method **record.getColumnName() **ở hai cơ sở dữ liệu Postgres và Oracle thì sự khác nhau sẽ là:
    • A. Postgres viết thường, Oracle viết hoa.
    • B. Postgres viết hoa, Oracle viết thường.
    • C. Không có gì khác biệt

2. Có thể vừa di chuyển con trỏ vừa thực hiện update dữ liệu không?. Nếu có thì bằng cách nào?.

Câu hỏi này đặt ra cho nhiều thanh niên làm biếng, và mình cũng thế!. Tại sao không vừa lấy dữ liệu vừa cần thì update tại chỗ luôn cho tiện, khỏi cần add vào Map hay List gì đó, rồi lại phải lấy ra mất thời gian, công sức lấy ra để update.

Vâng, tuyệt vời thay, JDBC có hỗ trợ cho ResultSet thực hiện update tại chỗ. Để thực hiện được, ngay từ lúc khởi tạo statement, ta set thêm thuộc tính ResultSet.CONCUR_UPDATEABLE, vậy là vừa có thể thực hiện di chuyển con trỏ, vừa thực hiện update, thật là tiện phải không nào?.

Java-JDBC-la-giJava-JDBC-la-gi

Hình : Thực hiện update giá trị PRICE sau khi con trỏ đã di chuyển về record đầu tiên.

~~Hỏi vui: ~~

  1. Mặc định con trỏ sẽ di chuyển từ trên xuống dưới, để đảo ngược kết quả từ ResultSet thì kiểu di chuyển cho con trỏ nên là:
    • A. TYPE_SCROLL_INSENSITIVE.
    • B. TYPE_FORWARD_ONLY.

5. Kết Luận.

Bài viết này mình viết về JDBC, tuy rằng là công nghệ cũ, nhưng mình nghĩ nó là bản chất, rất nhiều framework cũng phát triển lên từ nó, nên hiểu thật rõ bản chất và cách thức hoạt động sẽ hữu ích về lâu về dài.

Nếu đã tự tin về kiến thức SQL của mình thì có thể thử sức với một số câu hỏi SQL Test Upwork.

6. Tham khảo thêm.

Again, thanks for reading, love u so much! 😍😍😍😍😍😍

Bài viết gốc được đăng tải tại kieblog.vn

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd