Internationalization và Localization trong Java

Lập Trình
Internationalization và Localization trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Hồng Kỳ Internationalization và Localization trong Java sẽ đề cập đến Internationalization và Localization. Internationalization cũng có thể được viết tắt là i18n vì có 18 ký tự ở giữa I và N. Internationalization (quốc tế hoá) là một kỹ thuật cho phép chúng ta tạo ra các ứng dụng mà có thể thích ứng với nhiều ngôn ngữ và nhiều khu vực khác nhau. Localization cũng có thể được viết tắt là l10n vì 10 ký tự ở giữa L và N. Localization (nội địa hoá) là kỹ thuật giúp tạo ra một ứng dụng có thể thích ứng với một ngôn ngữ và vùng miền cụ thể. Như vậy, một ứng dụng hỗ trợ đa ngôn ngữ thì gọi là Internationalization (quốc tế hoá) và khi người dùng chọn một ngôn ngữ cụ thể để hiển thị thì gọi là Localization (nội địa hoá) Internationalization và localization trong Java – Các thành phần trong ứng dụng cần được quốc tế hóa Internationalization và localization trong Java – Quốc tế hoá các thông điệp (Messages) Chúng ta sẽ sử dụng lớp ResourceBundle để xử lý quốc tế hoá cho các message. Các message trong ứng dụng sẽ được khai báo trong tập tin properties thay vì viết trong code (hardcoded). Tên của tập tin properties đặt theo qui tắc filename_languagecode_countrycode với filename là tên tập tin, languagecode là mã ngôn ngữ, countrycode là mã quốc gia. Bên dưới là bảng mô tả language code và country code theo từng quốc gia. Country Language Code Country Code English en EN Germany de DE China zh CN Czech Republic cs CZ Netherlands nl AN France fr FR Italy it IT Japan ja JP Korea ko KR Russia ru RU Spain es...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Hồng Kỳ

Internationalization và Localization trong Java sẽ đề cập đến Internationalization và Localization.

Internationalization cũng có thể được viết tắt là i18n vì có 18 ký tự ở giữa I và N. Internationalization (quốc tế hoá) là một kỹ thuật cho phép chúng ta tạo ra các ứng dụng mà có thể thích ứng với nhiều ngôn ngữ và nhiều khu vực khác nhau.

Localization cũng có thể được viết tắt là l10n vì 10 ký tự ở giữa L và N. Localization (nội địa hoá) là kỹ thuật giúp tạo ra một ứng dụng có thể thích ứng với một ngôn ngữ và vùng miền cụ thể.

Như vậy, một ứng dụng hỗ trợ đa ngôn ngữ thì gọi là Internationalization (quốc tế hoá) và khi người dùng chọn một ngôn ngữ cụ thể để hiển thị thì gọi là Localization (nội địa hoá)

Internationalization và localization trong Java – Các thành phần trong ứng dụng cần được quốc tế hóa

Internationalization và localizationInternationalization và localization
Internationalization và localizationInternationalization và localization
Internationalization và localizationInternationalization và localization

Internationalization và localization trong Java – Quốc tế hoá các thông điệp (Messages)

Chúng ta sẽ sử dụng lớp ResourceBundle để xử lý quốc tế hoá cho các message. Các message trong ứng dụng sẽ được khai báo trong tập tin properties thay vì viết trong code (hardcoded).

Tên của tập tin properties đặt theo qui tắc filename_languagecode_countrycode với filename là tên tập tin, languagecode là mã ngôn ngữ, countrycode là mã quốc gia. Bên dưới là bảng mô tả language code và country code theo từng quốc gia.

Country Language Code Country Code
English en EN
Germany de DE
China zh CN
Czech Republic cs CZ
Netherlands nl AN
France fr FR
Italy it IT
Japan ja JP
Korea ko KR
Russia ru RU
Spain es ES
Bulgaria bg BG
Canada ca CA
Croatia hr HR
Denmark da DK
Finland fi FI
Greece el GR
Hungary hu HU
Indonesia in ID
Latvia lv LV
Lithuania lt LT
Norway nb NO
Portugal pt PT
Romania ro RO
Serbia sr RS
Slovakia sk SK
Slovenia sl SI
Sweden sv SE
Thailand th TH
Turkey tr TR
Ukraine uk UA
Vietnam vi VN

Ví dụ tạo chương trình hiển thị chuỗi “Hello World” và “Xin chào thế giới!” tuỳ thuộc vào lựa chọn của người dùng là tiếng Anh hay tiếng Việt. Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Tạo 2 tập tin properties tương ứng 2 ngôn ngữ muốn hiển thị

Tạo tập tin MessageBundle_en_US bằng cách chuột phải vào project hoặc package -> chọn New -> chọn Properties File -> nhập tên tập tin tại File Name -> chọn Finish

Nhập nội dung cho tập tin MessageBundle_en_US

#key = value
greeting = Hello World!

Tạo tập tin MessageBundle_vi_VN và nhập nội dung sau

greeting = Xin chào thế giới!

Lưu ý key trong các tập tin phải giống nhau, các tập tin này chỉ khác nhau về value. Mỗi value tương ứng cho một ngôn ngữ.

Hình bên dưới cho biết hai tập tin properties được lưu trong packge tên internationalization.message

Internationalization và localizationInternationalization và localization

Bước 2: Tạo lớp I18NMessages và cài đặt xử lý

package internationalization.message;
import java.util.Locale;
import java.util.ResourceBundle;
import java.util.Scanner;
/**
 *
 * @author giasutinhoc.vn
 */
public class I18NMessages {
 public static void main(String[] args) {
   int lang;
   Scanner s = new Scanner(System.in);
   ResourceBundle bundle;
   do {
    System.out.println("1. English");
    System.out.println("2. Vietnamese");
    System.out.println("3. Exit program");
    System.out.print("Please choose your language: ");
    lang = s.nextInt();
    switch (lang) {
     case 1:
       //internationalization.message is package name
       //MessageBundle is properties file name
       bundle = ResourceBundle.getBundle("internationalization.message.MessageBundle", Locale.US);
       System.out.println("Message in " + Locale.US
                                + ": " + bundle.getString("greeting"));
       break;
     case 2:
       //changing the default locale to Vietnamese
       Locale.setDefault(new Locale("vi", "VN"));
       bundle = ResourceBundle.getBundle("internationalization.message.MessageBundle");
       System.out.println("Message in " + Locale.getDefault()
                                + ": " + bundle.getString("greeting"));
       break;
    }
   } while (lang != 3);
 }
}

Khi chạy chương trình trên, chúng ta sẽ nhận được kết quả sau

Internationalization và localizationInternationalization và localization

Tham khảo việc làm Java hấp dẫn trên Station D

Internationalization và localization trong Java – Quốc tế hoá ngày (Date)

Chúng ta có thể quốc tế hoá ngày bằng cách sử dụng phương thức getDateInstance() của lớp DateFormat. Phương thức này nhận vào 2 tham số là style với các kiểu như DEFAULT, SHORT, LONG và locale.

Ví dụ sau đây sẽ hiển thị ngày hiện tại theo những vùng miền khác nhau như JP và VN

package internationalization;
import java.text.DateFormat;
import java.util.Date;
import java.util.Locale;
import java.util.Scanner;
/**
 *
 * @author giasutinhoc.vn
 */
public class I18NDate {

 private static void printDate(Locale locale) {
   DateFormat formatter = DateFormat.getDateInstance(DateFormat.LONG,
                                                               locale);
   Date currentDate = new Date();
   String date = formatter.format(currentDate);
   System.out.println(locale + " : " + date);
 }

 public static void main(String[] args) {
   int region;
   Scanner s = new Scanner(System.in);
   do {
     System.out.println("1. Japan");
     System.out.println("2. Vietnam");
     System.out.println("3. Exit program");
     System.out.print("Please choose your region: ");
     region = s.nextInt();
     switch (region) {
       case 1:
          printDate(Locale.JAPAN);
          break;
       case 2:
          printDate(new Locale("vi", "VN"));
          break;
     }
   } while (region != 3);
 }
}

Khi chạy chương trình

Internationalization và localizationInternationalization và localization

Internationalization và localization trong Java – Quốc tế hoá thời gian (Time)

Trong ví dụ này, chương trình sẽ hiển thị thời gian hiện tại dựa theo vùng miền được chỉ định.

package internationalization;
import java.text.DateFormat;
import java.util.Date;
import java.util.Locale;
import java.util.Scanner;
/**
 *
 * @author giasutinhoc.vn
 */
public class I18NTime {
 static void printTime(Locale locale) {
   DateFormat formatter = DateFormat.getTimeInstance(DateFormat.LONG, locale);
   Date currentDate = new Date();
   String time = formatter.format(currentDate);
   System.out.println(time + " in locale: " + locale);
 }
 public static void main(String[] args) {
   int region;
   Scanner s = new Scanner(System.in);
   do {
   System.out.println("1. England");
   System.out.println("2. Vietnam");
   System.out.println("3. Exit program");
   System.out.print("Please choose your region: ");
   region = s.nextInt();
   switch (region) {
    case 1:
      printTime(Locale.ENGLISH);
      break;
    case 2:
      printTime(new Locale("vi", "VN"));
      break;
   }
  } while (region != 3);
 }
}
package internationalization;
import java.text.DateFormat;
import java.util.Date;
import java.util.Locale;
import java.util.Scanner;
/**
 *
 * @author giasutinhoc.vn
 */
public class I18NTime {

 static void printTime(Locale locale) {
   DateFormat formatter = DateFormat.getTimeInstance(DateFormat.LONG, locale);
   Date currentDate = new Date();
   String time = formatter.format(currentDate);
   System.out.println(time + " in locale: " + locale);
 }

 public static void main(String[] args) {
   int region;
   Scanner s = new Scanner(System.in);
   do {
      System.out.println("1. England");
      System.out.println("2. Vietnam");
      System.out.println("3. Exit program");

     System.out.print("Please choose your region: ");
     region = s.nextInt();

     switch (region) {
     case 1:
       printTime(Locale.ENGLISH);
       break;
     case 2:
       printTime(new Locale("vi", "VN"));
       break;
    }
   } while (region != 3);
 }
}

Internationalization và localization trong Java – Quốc tế hoá số (Number)

Cài đặt ví dụ

package internationalization;
import static internationalization.I18NTime.printTime;
import java.text.NumberFormat;
import java.util.Locale;
import java.util.Scanner;
/**
 *
 * @author giasutinhoc.vn
 */
public class I18NNumber {
 private static void printNumber(Locale locale) {
   double n = 10000.12345;
   NumberFormat formatter = NumberFormat.getNumberInstance(locale);
   String number = formatter.format(n);
   System.out.println(number + " for the locale " + locale);
 }

 public static void main(String[] args) {
   int region;
   Scanner s = new Scanner(System.in);
   do {
     System.out.println("1. England");
     System.out.println("2. Vietnam");
     System.out.println("3. Exit program");

     System.out.print("Please choose your region: ");
     region = s.nextInt();

     switch (region) {
       case 1:
         printNumber(Locale.ENGLISH);
         break;
       case 2:
         printNumber(new Locale("vi", "VN"));
         break;
     }
    } while (region != 3);
 }
}

Kết quả khi chạy chương trình

Internationalization và localizationInternationalization và localization

Internationalization và localization trong Java – Quốc tế hoá tiền tệ (Currency)

package internationalization;
import java.text.NumberFormat;
import java.util.Locale;
import java.util.Scanner;
/**
 *
 * @author giasutinhoc.vn
 */
public class I18NCurrency {

 private static void printCurrency(Locale locale) {
   float n = 10500.3245F;
   NumberFormat formatter = NumberFormat.getCurrencyInstance(locale);
   String currency = formatter.format(n);
   System.out.println(currency + " for the locale " + locale);
 }

 public static void main(String[] args) {
   int region;
   Scanner s = new Scanner(System.in);
   do {
     System.out.println("1. Japan");
     System.out.println("2. Vietnam");
     System.out.println("3. Exit program");

     System.out.print("Please choose your region: ");
     region = s.nextInt();

     switch (region) {
       case 1:
          printCurrency(Locale.JAPAN);
          break;
       case 2:
          printCurrency(new Locale("vi", "VN"));
          break;
     }
   } while (region != 3);
 }
}

Kết quả khi chạy chương trình

Internationalization và localizationInternationalization và localization

Tổng kết Internationalization và localization trong Java

  • Quốc tế hoà và nội địa hoá
  • Quốc tế hoà thông điệp
  • Quốc tế hoá ngày, thời gian, số và tiền tệ

Bài viết gốc được đăng tải tại giasutinhoc.vn

Xem thêm:

Đừng bỏ lỡ việc làm IT mọi cấp độ tại Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd