Hướng dẫn kết nối cơ sở dữ liệu với Java JDBC

Công Nghệ
Hướng dẫn kết nối cơ sở dữ liệu với Java JDBC
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Trong bài này tôi sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng kết nối vào database sử dụng Java JDBC. Hibernate là gì? Sao phải dùng nó thay JDBC? 10 Java Web Framework tốt nhất JDBC là gì? JDBC (Java Database Connectivity) là một API chuẩn dùng để tương tác với các loại cơ sở dữ liệu quan hệ (database relationship). JDBC bao gồm một tập hợp các class và các interface dùng cho ứng dụng Java có thể giao tiếp với các cơ sở dữ liệu (database) khác nhau. JDBC có thể làm việc với bất kỳ cơ sở dữ liệu ( MySQL , PostgreSQL , Oracle , SQL Server , …) dựa vào một Driver được cung cấp. JDBC API bao gồm hai package chính: java.sql : là một phần của Java standard. javax.sql : là một phần của Java enterprise. Các thành phần của JDBC DriverManager : là một class quản lý danh sách các Driver (database drivers). Các yêu cầu kết nối từ ứng dụng Java sẽ được class này tìm kiếm Driver phù hợp đầu tiên để thiết lập kết nối với cơ sở dữ liệu. Driver : là một interface dùng để xử lý các giao tiếp với cơ sở dữ liệu. Thông thường ứng dụng Java sẽ không giao tiếp trực tiếp với class này mà thông qua DriverManager. Connection : là một interface cung cấp tất cả các method cần thiết cho việc giao tiếp với database. Interface này chứa nhiều phương thức đa dạng để tạo kết nối với một Database. Tất cả các thông tin giao tiếp với cơ sở dữ liệu chỉ có thể thông qua đối tượng Connection. Một Connection đại diện cho một phiên (session) làm việc...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Trong bài này tôi sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng kết nối vào database sử dụng Java JDBC.

JDBC là gì?

JDBC (Java Database Connectivity) là một API chuẩn dùng để tương tác với các loại cơ sở dữ liệu quan hệ (database relationship). JDBC bao gồm một tập hợp các class và các interface dùng cho ứng dụng Java có thể giao tiếp với các cơ sở dữ liệu (database) khác nhau.

JDBC có thể làm việc với bất kỳ cơ sở dữ liệu (MySQLPostgreSQLOracleSQL Server, …) dựa vào một Driver được cung cấp.

JDBC API bao gồm hai package chính:

  • java.sql : là một phần của Java standard.
  • javax.sql : là một phần của Java enterprise.

Các thành phần của JDBC

  • DriverManager : là một class quản lý danh sách các Driver (database drivers). Các yêu cầu kết nối từ ứng dụng Java sẽ được class này tìm kiếm Driver phù hợp đầu tiên để thiết lập kết nối với cơ sở dữ liệu.
  • Driver: là một interface dùng để xử lý các giao tiếp với cơ sở dữ liệu. Thông thường ứng dụng Java sẽ không giao tiếp trực tiếp với class này mà thông qua DriverManager.
  • Connection : là một interface cung cấp tất cả các method cần thiết cho việc giao tiếp với database. Interface này chứa nhiều phương thức đa dạng để tạo kết nối với một Database. Tất cả các thông tin giao tiếp với cơ sở dữ liệu chỉ có thể thông qua đối tượng Connection. Một Connection đại diện cho một phiên (session) làm việc với cơ sở dữ liệu.
  • Statement : là một interface cho phép gửi các câu lệnh SQL tới Database. Ngoài ra, một số Interface kết thừa từ nó cung thêm các tham số để thực thi các thủ tục đã được lưu trữ (stored procedure).
  • ResultSet : đại diện cho tập hợp các bản ghi (record) có được sau khi thực hiện truy vấn (query).
  • SQLException : class này xử lý bất cứ lỗi nào xuất hiện trong khi làm việc với Database.

Kết nối database với Java JDBC

Để làm việc với JDBC, bạn cần cài đặt Java và một cơ sở dữ liệu (database). Bạn có thể sử dụng bất kỳ database nào, chẳng hạn MySQL.

Như đã giới thiệu ở trên, để làm việc với cơ sở dữ liệu từ Java cần phải có Driver. Trong JDBC API, chúng ta có java.sql.Driver, đây là một interface có sẵn trong JDK. Mỗi hệ quản trị cần cài đặt một Driver riêng tương ứng với cơ sở dữ liệu đó. Như vậy công việc cần phải làm là download thư viện Driver ứng với loại Database mong muốn sử dụng.

Download Driver

Oracle Database JDBC Driver

Truy cập vào link: https://www.oracle.com/database/technologies/jdbcdriver-ucp-downloads.html

Chọn phiên bản ojdbc[xx].jar tương ứng với phiên bản sử dụng. Chẳng hạn ojdbc6.jar sử dụng cho JDK8, JDK7, và JDK6.

Nếu sử dụng maven project, các bạn có thể add dependency tương ứng ở link sau: https://mvnrepository.com/artifact/com.oracle.jdbc

<!-- https://mvnrepository.com/artifact/com.oracle.jdbc/ojdbc14 --> <dependency>     <groupId>com.oracle.jdbc</groupId>     <artifactId>ojdbc14</artifactId>     <version>12.2.0.1</version> </dependency>

MySQL Database JDBC Driver

Các bạn thêm maven dependency hoặc download gói jar tương ứng tại đây: https://mvnrepository.com/artifact/mysql/mysql-connector-java

<!-- https://mvnrepository.com/artifact/mysql/mysql-connector-java --> <dependency>     <groupId>mysql</groupId>     <artifactId>mysql-connector-java</artifactId>     <version>8.0.17</version> </dependency>

SQL Server (JTDS) Database JDBC Driver

Các bạn thêm maven dependency hoặc download gói jar tương ứng tại đây: https://mvnrepository.com/artifact/net.sourceforge.jtds/jtds

<!-- https://mvnrepository.com/artifact/net.sourceforge.jtds/jtds --> <dependency>     <groupId>net.sourceforge.jtds</groupId>     <artifactId>jtds</artifactId>     <version>1.3.1</version> </dependency>

PostgreSQL Database JDBC Driver

Các bạn thêm maven dependency hoặc download gói jar tương ứng tại đây:  https://mvnrepository.com/artifact/org.postgresql/postgresql

<!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.postgresql/postgresql --> <dependency>     <groupId>org.postgresql</groupId>     <artifactId>postgresql</artifactId>     <version>42.2.7</version> </dependency>

MariaDB Database JDBC Driver

Các bạn thêm maven dependency hoặc download gói jar tương ứng tại đây:  https://mvnrepository.com/artifact/org.mariadb.jdbc/mariadb-java-client

<!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.mariadb.jdbc/mariadb-java-client --> <dependency>     <groupId>org.mariadb.jdbc</groupId>     <artifactId>mariadb-java-client</artifactId>     <version>2.4.4</version> </dependency>

MongoDB Database JDBC Driver

Các bạn thêm maven dependency hoặc download gói jar tương ứng tại đây: https://mvnrepository.com/artifact/org.mongodb/mongo-java-driver

<!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.mongodb/mongo-java-driver --> <dependency>     <groupId>org.mongodb</groupId>     <artifactId>mongo-java-driver</artifactId>     <version>3.11.0</version> </dependency>

Kết nối database từ Java

Các bước giao tiếp giữa chương trình Java và Database:

  • Load Driver.
  • Tạo kết nối (Open Connection).
  • Tạo câu lệnh truy vấn SQL (Statement).
  • Thực thi câu lệnh truy vấn SQL (Execute Query).
  • Đóng kết nối (Close Connection).

Load Driver

Để kết nối với database, chúng ta cần load driver và register nó với ứng dụng. Có 2 cách để thực hiện:

  • Class.forName() : load class Driver trong memory tại thời điểm runtime. Để đăng ký gọi phương thức: Class.forName(“driverName”);
  • DriverManager.registerDriver() : DriverManager là class có sẵn trong Java. Để đăng ký gọi phương thức: DriverManager.registerDriver(new DriverName());

Chẳng hạn để kết nối với MySQL database, ta đăng ký như sau:

Class.forName("com.mysql.jdbc.Driver"); // Or DriverManager.registerDriver(new com.mysql.cj.jdbc.Driver());

Tạo kết nối (Open Connection)

Sau khi đã load Driver, chúng ta tạo connection:

DriverManager.getConnection(connectionURL); // Or DriverManager.getConnection(connectionURL, userName, password);

Ví dụ với MySQL:

// Pattern String connectionURL = "jdbc:mysql://hostname:port/dbname"; // Example String connectionURL = "jdbc:mysql://hostname:3306/jdbcdemo"; Connection con = DriverManager.getConnection(connectionURL, username, password);

Tạo câu lệnh truy vấn SQL (Statement)

Sau khi một kết nối được thiết lập, chúng ta có thể tương tác với cơ sở dữ liệu.

Các interface JDBCStatement, CallableStatement và PreparedStatement xác định các phương thức cho phép gửi các lệnh SQL và nhận dữ liệu từ cơ sở dữ liệu.

Statement st = con.createStatement();

Thực thi câu lệnh truy vấn SQL (Execute Query)

Bây giờ đến phần quan trọng nhất, đó là thực hiện câu lệnh truy vấn SQL (execute query). Như chúng ta biết, có thể có nhiều loại truy vấn. Một trong số đó là:

  • Truy vấn để cập nhật (update) / chèn (insert)/ xóa (delete) trong cơ sở dữ liệu.
  • Truy vấn để lấy dữ liệu (select).

Statement cung cấp một số phương thức để thực thi truy vấn SQL tương ứng với các loại trên:

  • Phương thức execQuery() : được sử dụng để thực hiện các truy vấn truy xuất giá trị từ cơ sở dữ liệu (select). Phương thức này trả về đối tượng ResultSet có thể được sử dụng để lấy tất cả các dữ liệu (record) của bảng.
  • Phương thức execUpdate() : được sử dụng để thực hiện các truy vấn insert/ update/ delete.
  • Phương thức execute() : có thể thực thi cả 2 trường hợp trên. Nếu phương thức statement.getUpdateCount() trả về số lượng record bị affect.
    • Nếu giá trị > 0, có nghĩa là thực thi các câu lệnh insert/ update/ delete.
    • Nếu giá trị = 0, có nghĩa là thực thi các câu lệnh insert/ update/ delete không có dòng nào bị ảnh hưởng hoặc thực thi câu lệnh cập nhật data structure.
    • Nếu giá trị = -1, có nghĩa là thực thi câu lệnh select. Khi đó, có thể gọi tiếp lệnh statement.getResultSet() để lấy ResultSet.

Ví dụ:

int numberRowsAffected = st.executeUpdate(sqlInsert); if (numberRowsAffected == 0) {     System.out.println("insertion failed"); } else {     System.out.println("inserted successfully : " + sqlInsert); }

Đóng kết nối (Close Connection)

Cuối cùng, sau khi đã sử dụng chúng ta cần phải gọi phương thức close() để đóng kết nối (Connection) và giải phóng tài nguyên.

Bằng cách đóng kết nối, các đối tượng của Statement và ResultSet sẽ được đóng tự động. Tuy nhiên, chúng ta nên tập thói quen close() Statement sau khi sử dụng hay vì chờ đợi điều đó xảy ra khi nó tự động bị đóng để giải phóng tài nguyên. Đặc biệt nếu chúng ta thực thi Statement trong vòng lặp, thì có thể sẽ gặp vấn đề về thiếu tài nguyên sử dụng nếu chờ đợi nó tự động đóng.

Khi Statement được close() thì ResultSet của Statement cũng được close.

Chương trình Java kết nối cơ sử dữ liệu sử dụng JDBC API

Chương trình bên dưới chỉ đơn giản thực hiện kết nối đến cơ sở dữ liệu MySQL và thêm một dòng dữ liệu vào bảng user.

package com.gpcoder; import java.sql.Connection; import java.sql.DriverManager; import java.sql.SQLException; import java.sql.Statement; public class HelloJdbc {     private static final String hostName = "localhost";     private static final String dbName = "jdbcdemo";     private static final String userName = "root";     private static final String password = "";     // jdbc:mysql://hostname:port/dbname     private static final String connectionURL = "jdbc:mysql://" + hostName + ":3306/" + dbName;     public static void main(String[] args) throws ClassNotFoundException, SQLException {         // 1. Load Driver         // Class.forName("com.mysql.jdbc.Driver");         DriverManager.registerDriver(new com.mysql.cj.jdbc.Driver());         // 2. Open connection         Connection con = DriverManager.getConnection(connectionURL, userName, password);         // 3. Create Statement         Statement st = con.createStatement();         // 4. Execute query         String sqlInsert = "INSERT INTO user(username, password, createdDAte) VALUE('gpcoder', '123', now());";         int numberRowsAffected = st.executeUpdate(sqlInsert);         if (numberRowsAffected == 0) {             System.out.println("insertion failed");         } else {             System.out.println("inserted successfully : " + numberRowsAffected);         }         st.close();            // 5. Close connection         con.close();     } }

Thực thi chương trình trên ta có kết quả sau:

inserted successfully : 1

Lưu ý: các bạn nên đặt câu lệnh close() trong finally block trong câu lệnh try-catch-finally hoặc sử dụng tính năng mới try-with-resource để đảm bảo resource luôn được close sau khi sử dụng. Ví dụ:

package com.gpcoder; import java.sql.Connection; import java.sql.DriverManager; import java.sql.SQLException; import java.sql.Statement; public class HelloJdbcWithJava8 {     private static final String hostName = "localhost";     private static final String dbName = "jdbcdemo";     private static final String userName = "root";     private static final String password = "";     // jdbc:mysql://hostname:port/dbname     private static final String connectionURL = "jdbc:mysql://" + hostName + ":3306/" + dbName;     public static void main(String[] args) throws ClassNotFoundException, SQLException {         // 1. Load Driver         // Class.forName("com.mysql.jdbc.Driver");         DriverManager.registerDriver(new com.mysql.cj.jdbc.Driver());
         try (             // 2. Open connection             Connection con = DriverManager.getConnection(connectionURL, userName, password);             // 3. Create Statement             Statement st = con.createStatement();         ) {                          // 4. Execute query             String sqlInsert = "INSERT INTO user(username, password, createdDAte) VALUE('gpcoder', '123', now());";             int numberRowsAffected = st.executeUpdate(sqlInsert);             if (numberRowsAffected == 0) {                 System.out.println("insertion failed");             } else {                 System.out.println("inserted successfully : " + numberRowsAffected);             }         }         // 5. Close connection: will be auto closed by try-with-resource     } }

Trên đây là một số kiến thức cơ bản về kết nối cơ sở dữ liệu với Java JDBC. Trong bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về các API của JDBC.

Tài liệu tham khảo:

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm Java hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd