Hướng dẫn Java Design Pattern – Builder

Lập Trình
Hướng dẫn Java Design Pattern – Builder
Các hàm xây dựng ( constructor ) trong Java được sử dụng để tạo đối tượng và có thể lấy các tham số cần thiết để tạo đối tượng. Vấn đề khi một đối tượng có thể được tạo ra với nhiều tham số ( param ), một số có thể là bắt buộc và một số khác có thể là tùy chọn tuỳ theo từng yêu cầu của người dùng, tuỳ vào hoàn cảnh của ứng dụng. Chúng ta, có thể tạo ra nhiều constructor theo từng nhu cầu hoặc gán giá trị null cho các param không cần thiết. Tuy nhiên, code rất khó đọc, khó bảo trì, người sử dụng có thể gán nhầm giá trị nếu một loạt các tham số có cùng kiểu. Chúng ta cũng có thể sử dụng một giải pháp khác là sử dụng setter() để thay thế cho constructor. Tuy nhiên, nếu muốn đối tượng này là immutable thì không thể. Do vậy, người ta mong muốn giao công việc này cho một đối tượng chịu trách nhiêm khởi tạo và chia việc khởi tạo đối tượng riêng lẽ, từng bước, để có thể tiến hành khởi tạo riêng biệt ở các hoàn cảnh khác nhau. Và giải pháp được đưa ra là sử dụng Builder Pattern như một người xây dựng. Builder Pattern là gì? Builder is a creational design pattern that separate the construction of a complex object from its representation so that the same construction process can create different representations. Builder pattern là một trong những Creational pattern . Builder pattern là mẫu thiết kế đối tượng được tạo ra để xây dựng một đối tượng phức tạp bằng cách sử dụng các đối tượng đơn giản và sử dụng tiếp cận từng bước, việc xây dựng các...

Các hàm xây dựng (constructor) trong Java được sử dụng để tạo đối tượng và có thể lấy các tham số cần thiết để tạo đối tượng. Vấn đề khi một đối tượng có thể được tạo ra với nhiều tham số (param), một số có thể là bắt buộc và một số khác có thể là tùy chọn tuỳ theo từng yêu cầu của người dùng, tuỳ vào hoàn cảnh của ứng dụng. Chúng ta, có thể tạo ra nhiều constructor theo từng nhu cầu hoặc gán giá trị null cho các param không cần thiết. Tuy nhiên, code rất khó đọc, khó bảo trì, người sử dụng có thể gán nhầm giá trị nếu một loạt các tham số có cùng kiểu. Chúng ta cũng có thể sử dụng một giải pháp khác là sử dụng setter() để thay thế cho constructor. Tuy nhiên, nếu muốn đối tượng này là immutable thì không thể.

Do vậy, người ta mong muốn giao công việc này cho một đối tượng chịu trách nhiêm khởi tạo và chia việc khởi tạo đối tượng riêng lẽ, từng bước, để có thể tiến hành khởi tạo riêng biệt ở các hoàn cảnh khác nhau. Và giải pháp được đưa ra là sử dụng Builder Pattern như một người xây dựng.

Builder Pattern là gì?

Builder is a creational design pattern that separate the construction of a complex object from its representation so that the same construction process can create different representations.

Builder pattern là một trong những Creational pattern. Builder pattern là mẫu thiết kế đối tượng được tạo ra để xây dựng một đối tượng phức tạp bằng cách sử dụng các đối tượng đơn giản và sử dụng tiếp cận từng bước, việc xây dựng các đối tượng đôc lập với các đối tượng khác.

Builder Pattern được xây dựng để khắc phục một số nhược điểm của Factory Pattern và Abstract Factory Pattern khi mà Object có nhiều thuộc tính.

Có ba vấn đề chính với  Factory Pattern và Abstract Factory Pattern khi Object có nhiều thuộc tính:

  • Quá nhiều tham số phải truyền vào từ phía client tới Factory Class.
  • Một số tham số có thể là tùy chọn nhưng trong Factory Pattern, chúng ta phải gửi tất cả tham số, với tham số tùy chọn nếu không nhập gì thì sẽ truyền là null.
  • Nếu một Object có quá nhiều thuộc tính thì việc tạo sẽ phức tạp.

Chúng ta có thể xử lý những vấn đề này với một số lượng lớn các tham số bằng việc cung cấp một hàm khởi tạo với những tham số bắt buộc và các method getter/ setter để cài đặt các tham số tùy chọn. Vấn đề với hướng tiếp cận này là trạng thái của Object sẽ không nhất quán cho tới khi tất cả các thuộc tính được cài đặt một cách rõ ràng. Nếu cần xây dựng một đối tượng Immutable thì cách này cũng không thể thực hiện được.

Cài đặt Builder Pattern như thế nào?

Cài đặt Builder Pattern như thế nào?Cài đặt Builder Pattern như thế nào?

Một builder gồm các thành phần cơ bản sau:

  • Product : đại diện cho đối tượng cần tạo, đối tượng này phức tạp, có nhiều thuộc tính.
  • Builder : là abstract class hoặc interface khai báo phương thức tạo đối tượng.
  • ConcreteBuilder : kế thừa Builder và cài đặt chi tiết cách tạo ra đối tượng. Nó sẽ xác định và nắm giữ các thể hiện mà nó tạo ra, đồng thời nó cũng cung cấp phương thức để trả các các thể hiện mà nó đã tạo ra trước đó.
  • Director/ Client: là nơi sẽ gọi tới Builder để tạo ra đối tượng.

Trường hợp đơn giản, chúng ta có thể gộp Builder và ConcreteBuilder thành static nested class bên trong Product.

Ví dụ sử dụng Builder

Ví dụ: sử dụng Builder cho việc gọi món tại một cửa hàng thức ăn nhanh.

Cài đặt Builder Pattern như thế nào?Cài đặt Builder Pattern như thế nào?

Tham khảo việc làm Fresher Java mới nhất trên Station D

Product:

public class Order {

    private OrderType orderType;
    private BreadType breadType;
    private SauceType sauceType;
    private VegetableType vegetableType;

    public Order(OrderType orderType, BreadType breadType, SauceType sauceType, VegetableType vegetableType) {
        super();
        this.orderType = orderType;
        this.breadType = breadType;
        this.sauceType = sauceType;
        this.vegetableType = vegetableType;
    }

    @Override
    public String toString() {
        return "Order [orderType=" + orderType + ", breadType=" + breadType + ", sauceType=" + sauceType
                + ", vegetableType=" + vegetableType + "]";
    }

    public OrderType getOrderType() {
        return orderType;
    }

    public BreadType getBreadType() {
        return breadType;
    }

    public SauceType getSauceType() {
        return sauceType;
    }

    public VegetableType getVegetableType() {
        return vegetableType;
    }

}

public enum BreadType {
    SIMPLE, OMELETTE, FRIED_EGG, GRILLED_FISH, PORK, BEEF,
}

public enum OrderType {
    ON_SITE, TAKE_AWAY;
}

public enum SauceType {
    SOY_SAUCE, FISH_SAUCE, OLIVE_OIL, KETCHUP, MUSTARD;
}

public enum VegetableType {
    SALAD, CUCUMBER, TOMATO
}

Builder:

package com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.builder;

import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.order.Order;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.BreadType;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.OrderType;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.SauceType;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.VegetableType;

public interface OrderBuilder {

    OrderBuilder orderType(OrderType orderType);

    OrderBuilder orderBread(BreadType breadType);

    OrderBuilder orderSauce(SauceType sauceType);

    OrderBuilder orderVegetable(VegetableType vegetableType);

    Order build();

}

ConcreteBuilder:

package com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.concretebuilder;

import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.builder.OrderBuilder;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.order.Order;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.BreadType;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.OrderType;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.SauceType;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.VegetableType;

public class FastFoodOrderBuilder implements OrderBuilder {

    private OrderType orderType;
    private BreadType breadType;
    private SauceType sauceType;
    private VegetableType vegetableType;

    @Override
    public OrderBuilder orderType(OrderType orderType) {
        this.orderType = orderType;
        return this;
    }

    @Override
    public OrderBuilder orderBread(BreadType breadType) {
        this.breadType = breadType;
        return this;
    }

    @Override
    public OrderBuilder orderSauce(SauceType sauceType) {
        this.sauceType = sauceType;
        return this;
    }

    @Override
    public OrderBuilder orderVegetable(VegetableType vegetableType) {
        this.vegetableType = vegetableType;
        return this;
    }

    @Override
    public Order build() {
        return new Order(orderType, breadType, sauceType, vegetableType);
    }

}

Director:

package com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.director;

import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.concretebuilder.FastFoodOrderBuilder;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.order.Order;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.BreadType;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.OrderType;
import com.gpcoder.patterns.creational.builder.food.product.type.SauceType;

public class Client {

    public static void main(String[] args) {
        Order order = new FastFoodOrderBuilder()
                .orderType(OrderType.ON_SITE).orderBread(BreadType.OMELETTE)
                .orderSauce(SauceType.SOY_SAUCE).build();
        System.out.println(order);
    }
}

Output của chương trình trên:

Order [orderType=ON_SITE, breadType=OMELETTE, sauceType=SOY_SAUCE, vegetableType=null]

Ví dụ sử dụng Builder để tạo đối tượng Immutable

Một vài điểm quan trọng về implement class Product:

  • Constructor là private, điều này có nghĩa là class này không thể gọi khởi tạo trực tiếp từ bên ngoài.
  • Tất cả các thuộc tính đều là private final, vì vậy nó chỉ được gán giá trị trong constructor và nó chỉ có thể được cung cấp các phương thức getter().
  • Việc khởi tạo đối tượng chỉ có thể thông qua Builder.

Một vài điểm quan trọng về implement class Builder:

  • Tạo một static nested class (đây được gọi là builder class) và copy tất cả các tham số từ class bên ngoài vào. Chúng ta nên đặt tên class này theo định dạng: [tên class] + Builder. Ví dụ class là BankAccount thì builder class sẽ là BankAccountBuilder.
  • Class Builder có một hàm khởi tạo public với tất cả các thuộc tính bắt buộc.
  • Class Builder có các method setter() cho các tham số tùy chọn.
  • Cung cấp method build() trong Class Builder để trả về đối tượng mà client cần.

Ví dụ: Một tài khoản ngân hàng bao gồm các thông tin: Tên chủ tài khoản, số tài khoản, địa chỉ email, nhận thông báo, sử dụng mobile banking. Một tài khoản được tạo phải có tên chủ tài khoản và số tài khoản. Các thông tin khác tùy theo nhu cầu của khách hàng có thể đăng ký sử dụng.

Tìm Java job lương cao trên Station D ngay!

BankAccount:

package com.gpcoder.patterns.creational.builder.bank;

public class BankAccount {

    private final String name; // required
    private final String accountNumber; // required
    private final String address;
    private final String email;
    private final boolean newsletter;
    private final boolean mobileBanking;

    public BankAccount(String name, String accountNumber, String address, String email, boolean newsletter,
            boolean mobileBanking) {
        super();
        this.name = name;
        this.accountNumber = accountNumber;
        this.address = address;
        this.email = email;
        this.newsletter = newsletter;
        this.mobileBanking = mobileBanking;
   }

   // Builder class
   public static class BankAccountBuilder {

       private String name; // required
       private String accountNumber; // required
       private String address;
       private String email;
       private boolean newsletter;
       private boolean mobileBanking;

       public BankAccountBuilder(String name, String accountNumber) {
           this.name = name;
           this.accountNumber = accountNumber;
       }

       public BankAccountBuilder withAddress(String address) {
           this.address = address;
           return this;
       }

       public BankAccountBuilder withEmail(String email) {
           this.email = email;
           return this;
       }

       public BankAccountBuilder wantNewsletter(boolean newsletter) {
           this.newsletter = newsletter;
           return this;
       }

       public BankAccountBuilder wantMobileBanking(boolean mobileBanking) {
           this.mobileBanking = mobileBanking;
           return this;
       }

       public BankAccount build() { 
           validateUserObject();

           BankAccount bankAccount = new BankAccount(
                   this.name, this.accountNumber, 
                   this.address, this.email,
                   this.newsletter, this.mobileBanking);

          return bankAccount;
      }

      private void validateUserObject() {
          // Do some basic validations to check
          if (this.newsletter && email == null) {
              throw new IllegalArgumentException("Email can't be null when client want to receive the new letter");
          }
      }
  }

  @Override
  public String toString() {
      return "BankAccount [name=" + name + ", accountNumber=" + accountNumber + ", address=" + address + ", email="
              + email + ", newsletter=" + newsletter + ", mobileBanking=" + mobileBanking + "]";
  }

}

Client:

package com.gpcoder.patterns.creational.builder.bank;

public class Client {

    public static void main(String[] args) {
        BankAccount newAccount = new BankAccount
                  .BankAccountBuilder("GP Coder", "0123456789")
                  .withEmail("contact@gpcoder.com")
                  .wantNewsletter(true)
                  .build();
        System.out.println(newAccount);
    }
}

Output của chương trình:

BankAccount [name=GP Coder, accountNumber=0123456789, address=null, email=contact@gpcoder.com, newsletter=true, mobileBanking=false]

Lưu ý: class BankAccount có hàm khởi tạo là private, nên chỉ có một cách duy nhất để lấy một đối tượng BankAccount là thông qua class BankAccountBuilder.

Lợi ích của Builder Pattern là gì?

  • Hỗ trợ, loại bớt việc phải viết nhiều constructor.
  • Code dễ đọc, dễ bảo trì hơn khi số lượng thuộc tính (propery) bắt buộc để tạo một object từ 4 hoặc 5 propery.
  • Giảm bớt số lượng constructor, không cần truyền giá trị null cho các tham số không sử dụng.
  • Ít bị lỗi do việc gán sai tham số khi mà có nhiều tham số trong constructor: bởi vì người dùng đã biết được chính xác giá trị gì khi gọi phương thức tương ứng.
  • Đối tượng được xây dựng an toàn hơn: bởi vì nó đã được tạo hoàn chỉnh trước khi sử dụng.
  • Cung cấp cho bạn kiểm soát tốt hơn quá trình xây dựng: chúng ta có thể thêm xử lý kiểm tra ràng buộc trước khi đối tượng được trả về người dùng.
  • Có thể tạo đối tượng immutable.

Một số ví dụ sử dụng Builder Pattern trong JDK:

Nhược điểm của Builder Pattern là gì?

Builder Pattern có nhược điểm là duplicate code khá nhiều: do cần phải copy tất cả các thuộc tính từ class Product sang class Builder.

Tăng độ phức tạp của code (tổng thể) do số lượng class tăng lên.

Sử dụng Builder Pattern khi nào?

  • Tạo một đối tượng phức tạp: có nhiều thuộc tính (nhiều hơn 4) và một số bắt buộc (requried), một số không bắt buộc (optional).
  • Khi có quá nhiều hàm constructor, bạn nên nghĩ đến Builder.
  • Muốn tách rời quá trình xây dựng một đối tượng phức tạp từ các phần tạo nên đối tượng.
  • Muốn kiểm soát quá trình xây dựng.
  • Khi người dùng (client) mong đợi nhiều cách khác nhau cho đối tượng được xây dựng.

So sánh Builder Pattern với Factory/ Abstract Factory Pattern

Factory Pattern cũng có thể được sử dụng để xây dựng một đối tượng phức tạp, vậy sự khác biệt của nó với mô hình Builder Pattern là gì?

Sự khác biệt lớn duy nhất giữa Builder Pattern và Factory Pattern cung cấp cho bạn nhiều quyền kiểm soát hơn đối với quá trình tạo đối tượng.

Factory/ Abstract Factory Pattern là câu trả lời cho “WHAT” và Builder Pattern là câu trả lời cho “HOW“.

Trong Builder Pattern, đối tượng được xây dựng từng bước (step by step). Builder Pattern có nhiều bước nhỏ, mỗi bước sẽ có các đơn vị logic nhỏ kèm theo trong đó. Cũng sẽ có một chuỗi (sequence) liên quan. Nó sẽ bắt đầu từ bước 1 và sẽ đi lên tối đa bước n và bước cuối cùng là trả về đối tượng. Nhưng trong Factory Pattern, bạn sẽ không thấy được đối tượng phức tạp được tạo như thế nào, nó không có từng bước xây dựng đối tượng.

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd