Hibernate Query Language (HQL)

Công Nghệ
Hibernate Query Language (HQL)

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Hibernate cung cấp một vài cách để thao tác dữ liệu với database như Hibernate Query Language (HQL), Hibernate Criteria Queries, Native Queries, … Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn Hibernate Query Language (HQL), trong các bài viết tiếp theo chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu các cách còn lại.

Giới thiệu Hibernate Query Language (HQL)

Hibernate Query Language (HQL) là một ngôn ngữ truy vấn hướng đối tượng (OOP), tương tự như SQL (Structured Query Language) nhưng thay vì làm việc trên các bảng và cột, HQL làm việc với các đối tượng persistent và các thuộc tính của chúng. Các truy vấn HQL được  đổi bởi Hibernate thành các truy vấn SQL thông thường, lần lượt thực hiện các công việc trên cơ sở dữ liệu. Nhờ vậy mà nó là một ngôn ngữ truy vấn độc lập cơ sở dữ liệu, không phụ thuộc vào bất kỳ database nào.

Mặc dù, ta có thể sử dụng các câu lệnh SQL trực tiếp với Hibernate bằng cách sử dụng Native SQL. Nhưng chúng ta nên sử dụng HQL bất cứ khi nào có thể để tránh sự phức tạp về tính linh hoạt của cơ sở dữ liệu và tận dụng chiến lược generation và caching của Hibernate.

HQL sử dụng các từ khoá của SQL như FROM và WHERE, … nên chúng ta sẽ dễ dàng tìm hiểu HQL nếu đã có kiến thức về SQL.

Đặc điểm của HQL

Case Sensitivity: HQL không phân biệt hoa thường, ngoại trừ các thuộc tính như tên class, thuộc tính, tên biến có phân biệt chữ hoa chữ thường. Chẳng hạn: SeLeCTSELECTselect là như nhau. Tuy nhiên, com.gpcoder.entities.User và com.gpcoder.entities.USER là khác nhau.

HQL From: mệnh đề From trong HQL có ý nghĩa tương đương với SQL, chúng ta cũng có thể đặt alias cho nó. Chẳng hạn: From User u, là tương đương với SELECT * From User as u.

HQL Join: HQL hỗ trợ tất cả loại join trong SQL như INNER JOIN, LEFT JOIN, RIGHT JOIN, FULL JOIN.

Aggregate Function: hỗ trợ rất nhiều aggregate function như count(*), count(distinct x), min(), max(), avg() and sum().

Expressions: chúng ta có thể sử dụng các biểu thức so sánh, tính toán trong HQL như: arithmetic expressions (+, -, *, /), omparison operators (=, >=, <=, <>, !=, like), omparison operators (=, >=, <=, <>, !=, like), …

Ngoài ra, HQL còn hỗ trợ:

  • Order by, group by, having, Sub-query, … tương tự như SQL.
  • DM (Ngôn ngữ Thao tác Dữ liệu – Data Manipulation Language): INSERT, UPDATE và DELETE là các câu lệnh DML.
  • DDL (Ngôn ngữ Định nghĩa Dữ liệu – Data Definition Language): CREATE, ALTER, DROP, RENAME là các câu lệnh DDL.
  • Thực thi store procedure.

Ví dụ sử dụng HQL

Cơ sở dữ liệu

Chúng ta sẽ sử dụng lại database ở các bài viết trước.

Tạo các Entity và các mapping

Các Entity tương ứng:

Role.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
import javax.persistence.Column;
import javax.persistence.Entity;
import javax.persistence.FetchType;
import javax.persistence.GeneratedValue;
import javax.persistence.GenerationType;
import javax.persistence.Id;
import javax.persistence.ManyToMany;
import javax.persistence.Table;
import lombok.Data;
@Data
@Entity
@Table
public class Role {
    @Id
    @GeneratedValue(strategy = GenerationType.IDENTITY)
    private Long id;
    @Column
    private String name;
    
    @ManyToMany(fetch = FetchType.LAZY, mappedBy = "roles")
    private Set<User> users;
}

User.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
import java.util.Date;
import java.util.Set;
import javax.persistence.CascadeType;
import javax.persistence.Column;
import javax.persistence.Entity;
import javax.persistence.FetchType;
import javax.persistence.GeneratedValue;
import javax.persistence.GenerationType;
import javax.persistence.Id;
import javax.persistence.JoinColumn;
import javax.persistence.JoinTable;
import javax.persistence.ManyToMany;
import javax.persistence.OneToMany;
import javax.persistence.OneToOne;
import javax.persistence.OrderBy;
import javax.persistence.Table;
import javax.persistence.Temporal;
import javax.persistence.TemporalType;
import javax.persistence.Transient;
import lombok.Data;
@Data
@Entity(name = "User")
@Table(name = "user")
public class User {
    @Id
    @GeneratedValue(strategy = GenerationType.IDENTITY)
    private Long id;
    @Column
    private String fullname;
    @Column(nullable = false, length = 255, unique = true)
    private String username;
    @Column(nullable = false)
    private String password;
    @Column(name = "created_at")
    @Temporal(value = TemporalType.TIMESTAMP)
    private Date createdAt;
    @Column(name = "modified_at")
    @Temporal(value = TemporalType.TIMESTAMP)
    private Date modifiedAt;
    @Transient
    private String additionalPropery;
    
    @OneToOne(fetch = FetchType.LAZY, mappedBy = "user", cascade = CascadeType.ALL)
    private UserProfile userProfile;
    @OneToMany(fetch = FetchType.LAZY, mappedBy = "user")
    @OrderBy("title")
    private Set<Post> posts;
    
    @ManyToMany(fetch = FetchType.LAZY, cascade = CascadeType.ALL)
    @JoinTable(name = "user_roles",
        joinColumns = { @JoinColumn(name = "user_id", nullable = false, updatable = false) },
        inverseJoinColumns = { @JoinColumn(name = "role_id", nullable = false, updatable = false) })
    @OrderBy("name")
    private Set<Role> roles;
}

UserProfile.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
import javax.persistence.Entity;
import javax.persistence.FetchType;
import javax.persistence.ForeignKey;
import javax.persistence.GeneratedValue;
import javax.persistence.GenerationType;
import javax.persistence.Id;
import javax.persistence.OneToOne;
import javax.persistence.PrimaryKeyJoinColumn;
import javax.persistence.Table;
import lombok.Data;
@Data
@Entity
@Table(name = "user_profile")
public class UserProfile {
    @Id
    @GeneratedValue(strategy = GenerationType.IDENTITY)
    private Long id;
    private String address;
    private Integer gender;
    @OneToOne(fetch = FetchType.LAZY)
    @PrimaryKeyJoinColumn(name = "user_id", foreignKey = @ForeignKey(name = "fk_user_profile"))
    private User user;
}

Category.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
import java.util.Set;
import javax.persistence.Column;
import javax.persistence.Entity;
import javax.persistence.FetchType;
import javax.persistence.GeneratedValue;
import javax.persistence.GenerationType;
import javax.persistence.Id;
import javax.persistence.OneToMany;
import javax.persistence.OrderBy;
import javax.persistence.Table;
import lombok.Data;
@Data
@Entity
@Table
public class Category {
    @GeneratedValue(strategy = GenerationType.IDENTITY)
    private Long id;
    @Column
    private String name;
    @OneToMany(fetch = FetchType.LAZY, mappedBy = "category")
    @OrderBy("title")
    private Set<Post> posts;
}

Post.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
import javax.persistence.Entity;
import javax.persistence.FetchType;
import javax.persistence.ForeignKey;
import javax.persistence.GeneratedValue;
import javax.persistence.GenerationType;
import javax.persistence.Id;
import javax.persistence.JoinColumn;
import javax.persistence.ManyToOne;
import javax.persistence.Table;
import lombok.Data;
@Data
@Entity
@Table
public class Post {
    @Id
    @GeneratedValue(strategy = GenerationType.IDENTITY)
    private Long id;
    private String title;
    private Integer content;
    @ManyToOne(fetch = FetchType.LAZY)
    @JoinColumn(name = "user_id", nullable = false,
        foreignKey = @ForeignKey(name = "fk_post_user"))
    private User user;
    @ManyToOne(fetch = FetchType.EAGER)
    @JoinColumn(name = "category_id", nullable = false,
        foreignKey = @ForeignKey(name = "fk_post_category"))
    private Category category;
}

Hibernate Configuration XML

Tạo file hibernate.cfg.xml  và đặt nó trong thư mục srcmainresources

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
<?xml version='1.0' encoding='utf-8'?>
<!DOCTYPE hibernate-configuration PUBLIC "-//Hibernate/Hibernate Configuration DTD 3.0//EN" "http://www.hibernate.org/dtd/hibernate-configuration-3.0.dtd">
<hibernate-configuration>
    <session-factory>
        <!-- Database setting -->
        <property name="connection.driver_class">com.mysql.jdbc.Driver</property>
        <property name="connection.url">jdbc:mysql://192.168.64.2:3306/gp_system?serverTimezone=UTC&amp;useUnicode=true&amp;characterEncoding=utf8</property>
        <property name="connection.username">admin</property>
        <property name="connection.password">1234567</property>
        
        <!-- JDBC connection pool (use the built-in) -->
        <property name="connection.pool_size">4</property>
        <!-- SQL dialect -->
        <property name="dialect">org.hibernate.dialect.MySQL5Dialect</property>
        <!-- Enable Hibernate's automatic session context management -->
        <property name="current_session_context_class">thread</property>
        <!-- Disable the second-level cache -->
        <property name="cache.provider_class">org.hibernate.cache.internal.NoCacheProvider</property>
        <!-- Show all executed SQL to console -->
        <property name="show_sql">true</property>
        <!-- Entity mapping -->
        <mapping class="com.gpcoder.entities.User" />
        <mapping class="com.gpcoder.entities.Role" />
        <mapping class="com.gpcoder.entities.UserProfile" />
        <mapping class="com.gpcoder.entities.Category" />
        <mapping class="com.gpcoder.entities.Post" />
        
    </session-factory>
</hibernate-configuration>

Tạo đối tượng SessionFactory

HibernateUtils.java

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
package com.gpcoder.utils;
 
import org.hibernate.SessionFactory;
import org.hibernate.boot.Metadata;
import org.hibernate.boot.MetadataSources;
import org.hibernate.boot.registry.StandardServiceRegistryBuilder;
import org.hibernate.service.ServiceRegistry;
 
public class HibernateUtils {
 
    private static final SessionFactory sessionFactory = buildSessionFactory();
 
    private HibernateUtils() {
        super();
    }
 
    private static SessionFactory buildSessionFactory() {
        ServiceRegistry serviceRegistry = new StandardServiceRegistryBuilder() //
                .configure() // Load hibernate.cfg.xml from resource folder by default
                .build();
        Metadata metadata = new MetadataSources(serviceRegistry).getMetadataBuilder().build();
        return metadata.getSessionFactoryBuilder().build();
    }
 
    public static SessionFactory getSessionFactory() {
        return sessionFactory;
    }
 
    public static void close() {
        getSessionFactory().close();
    }
}

Để thao tác với cơ sở dữ liệu, chúng ta cần tạo 1 đối tượng session:

1
2
3
4
5
6
7
8
try (Session session = HibernateUtils.getSessionFactory().openSession();) {
    // Begin a unit of work
    session.beginTransaction();
    // HQL
    session.getTransaction().commit();
}

Ví dụ mệnh đề FROM

Lấy danh sách User:

1
2
String hql = "FROM User";
List<User> users = session.createQuery(hql, User.class).list();

Lấy 1 user theo id là 1

1
2
String hql = "FROM User AS u WHERE u.id = :id";
User user = session.createQuery(hql, User.class).setParameter("id", 1L).uniqueResult();

Lưu ý: từ khoá AS là tuỳ chọn, chúng ta có thể không sử dụng AS để đặt alias.

Ví dụ mệnh đề SELECT

Nếu không có mệnh đề SELECT, HQL sẽ lấy tất cả các field của Entity. Chúng ta có thể giới hạn số lượng cột cần lấy sử dụng mệnh đề SELECT.

Ví dụ lấy username của 1 user

1
2
String hql = "SELECT u.username FROM User u WHERE u.id = :id";
String username = session.createQuery(hql, String.class).setParameter("id", 1L).uniqueResult();

Ví dụ mệnh đề WHERE

Tương tự như SQL, nếu bạn muốn giới hạn các đối tượng cụ thể được trả về từ cơ sở dữ liệu, ta sử dụng mệnh đề WHERE.

Ví dụ: lấy danh sách user được tạo trong tháng hiện tại:

1
2
String hql = "FROM User u WHERE month(u.createdAt) = month(sysdate())";
List<User> users = session.createQuery(hql, User.class).list();

Ví dụ mệnh đề ORDER BY

Để sắp xếp kết quả truy vấn HQL, ta sẽ sử dụng mệnh đề ORDER BY. Có thể sắp xếp các kết quả theo bất kỳ thuộc tính nào trên các đối tượng trong tập kết quả hoặc tăng dần (ASC) hoặc giảm dần (DESC).

Ví dụ: lấy danh sách user được tạo trong tháng hiện tại và sắp xếp ngảy tạo giảm dần, username tăng dần.

1
2
String hql = "FROM User u WHERE month(u.createdAt) = month(sysdate()) ORDER BY u.createdAt DESC, u.username ASC";
List<User> users = session.createQuery(hql, User.class).list();

Ví dụ mệnh đề GROUP BY

Mệnh đề này cho phép HQL lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu và phân nhóm chúng dựa trên giá trị của thuộc tính.

Ví dụ đếm số lượng user được tạo theo mỗi tháng của năm hiện tại.

1
2
String hql = "SELECT month(createdAt) AS month, COUNT(id) AS numberOfUser FROM User WHERE year(createdAt) = year(sysdate()) GROUP BY month(createdAt) HAVING COUNT(id) > 3";
List<Object[]> result = session.createQuery(hql).list();

Ví dụ mệnh đề UPDATE

Mệnh đề UPDATE có thể được sử dụng để cập nhật một hoặc nhiều thuộc tính của một hoặc nhiều đối tượng.
Chúng ta sử dụng phương thức executeUpdate() để thực hiện các câu lệnh HQL UPDATE hoặc DELETE.

Ví dụ: update thông tin fullname và password của user có id là 1.

1
2
3
4
5
6
String hql = "UPDATE User SET fullname = :fullname, password = :password WHERE id = :id";
Query query = session.createQuery(hql);
query.setParameter("fullname", "GP CODER");
query.setParameter("password", "gpcoder.com");
query.setParameter("id", 1L);
int affectedRows = query.executeUpdate();

Ví dụ mệnh đề DELETE

Mệnh đề DELETE được sử dụng để xóa một hoặc nhiều đối tượng.

Ví dụ: xoá tất cả user được tạo trong tháng 2.

1
2
3
4
String hql = "DELETE FROM User WHERE month(createdAt) = :month";
Query query = session.createQuery(hql);
query.setParameter("month", 2);
int affectedRows = query.executeUpdate();

Ví dụ mệnh đề INSERT INTO

Mệnh đề INSERT INTO nơi mà các bản ghi có thể được insert từ một đối tượng này sang một đối tượng khác.

Ví dụ: copy tất cả user đang có và insert vào bảng user với user có prefix là “copyOf”.

1
2
3
String hql = "INSERT INTO User(fullname, username, password, createdAt, modifiedAt) SELECT fullname, CONCAT('copyOf', username) , password, sysdate(), sysdate() FROM User";
Query query = session.createQuery(hql);
int affectedRows = query.executeUpdate();

Ví dụ về phân trang

Có hai phương thức của giao tiếp Query cho việc phân trang:

  • setFirstResult(int startPosition)  : xác định hàng đầu tiên trong tập kết quả cần lấy, bắt đầu với hàng 0.
  • setMaxResults(int maxResult) : xác định số lượng hàngcần lấy.

Ví dụ: lấy 10 user bắt đầu từ user có thứ tự thứ 5.

1
2
3
4
5
String hql = "FROM User ORDER BY ";
Query query = session.createQuery(hql, User.class);
query.setFirstResult(5);
query.setMaxResults(10);
List<User> users = query.list();

Ví dụ về JOIN

HQL hỗ trợ các loại JOIN tương tự như SQL.

Ví dụ: lấy thông tin user và user profile. Do thông tin profile có thể có hoặc không, nên chúng ta sẽ sử dụng LEFT JOIN.

1
2
String hql = "FROM User u LEFT JOIN u.userProfile p WHERE u.id = :id";
List<Object[]> users = session.createQuery(hql).setParameter("id", 15L).list();

Trên đây là một số giới thiệu cơ bản về HQL, các bạn có thể tham khao thêm ở các link tham khảo bên dưới.

Tài liệu tham khảo:

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd