Giới thiệu về Spring Integration

Lập Trình
Giới thiệu về Spring Integration
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh Mình đã giới thiệu với các bạn về MuleSoft , một low code platform giúp chúng ta hiện thực các ứng dụng Enterprise Service Bus với nhiều Enterprise Integration Pattern một cách dễ dàng. Vấn đề là MuleSoft không free mặc dù nó cũng có bản community nên chúng ta cần có những giải pháp ít tốn chi phí hơn. Một trong số những giải pháp mà mình muốn giới thiệu với các bạn trong bài viết này là Spring Integration. Cụ thể là như thế nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu trong bài viết này các bạn nhé! Cơ bản về Spring Integration Điều đầu tiên mà các bạn cần biết là, tương tự như MuleSoft, Spring Integration giúp chúng ta hiện thực các ứng dụng middleware, integrate các ứng dụng trong một hệ thống với nhau. Nó sử dụng messaging strategy để giữ và truyền thông tin giữa các component với nhau trong ứng dụng middleware hoặc giữa các ứng dụng với nhau. Các khái niệm chính trong Spring Integration mà các bạn cần biết là Message , Message Channel và Message Endpoint . Một message sẽ được gửi tới một Message Endpoint, các Message Endpoints sẽ được kết nối với nhau thông qua Message Channels, một Message Endpoint có thể nhận Message từ một Message Channel. Message Một Message trong Spring Integration sẽ chứa các thông tin mà qua mỗi một Endpoint, các thông tin đó có thể sẽ bị thay đổi. Cấu trúc của một Message bao gồm Header và Payload như sau: Interface Message của Spring Integration định nghĩa thông tin Message này đó các bạn! package org.springframework.messaging; public interface Message<T> { T getPayload(); MessageHeaders getHeaders(); } Implementation chính của interface...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Mình đã giới thiệu với các bạn về MuleSoft, một low code platform giúp chúng ta hiện thực các ứng dụng Enterprise Service Bus với nhiều Enterprise Integration Pattern một cách dễ dàng. Vấn đề là MuleSoft không free mặc dù nó cũng có bản community nên chúng ta cần có những giải pháp ít tốn chi phí hơn. Một trong số những giải pháp mà mình muốn giới thiệu với các bạn trong bài viết này là Spring Integration. Cụ thể là như thế nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu trong bài viết này các bạn nhé!

Cơ bản về Spring Integration

Điều đầu tiên mà các bạn cần biết là, tương tự như MuleSoft, Spring Integration giúp chúng ta hiện thực các ứng dụng middleware, integrate các ứng dụng trong một hệ thống với nhau. Nó sử dụng messaging strategy để giữ và truyền thông tin giữa các component với nhau trong ứng dụng middleware hoặc giữa các ứng dụng với nhau.

Các khái niệm chính trong Spring Integration mà các bạn cần biết là MessageMessage Channel và Message EndpointMột message sẽ được gửi tới một Message Endpoint, các Message Endpoints sẽ được kết nối với nhau thông qua Message Channels, một Message Endpoint có thể nhận Message từ một Message Channel.

Spring IntegrationSpring Integration

Message

Một Message trong Spring Integration sẽ chứa các thông tin mà qua mỗi một Endpoint, các thông tin đó có thể sẽ bị thay đổi. Cấu trúc của một Message bao gồm Header và Payload như sau:

Interface Message của Spring Integration định nghĩa thông tin Message này đó các bạn!

package org.springframework.messaging;
 
public interface Message<T> {
 
  T getPayload();
 
  MessageHeaders getHeaders();
}

Implementation chính của interface Message này là class GenericMessage.
Thường thì Header của Message sẽ chứa các thông tin overview về message. Như các bạn thấy, class MessageHeaders sẽ chứa những thông tin overview này. Bản chất thì class MessageHeaders này implement interface Map với thông tin là các cặp key và value. Các bạn lưu ý là class MessageHeaders là immutable class, chúng ta không thể thay đổi thông tin trong Header một khi Message đã được khởi tạo.

Payload sẽ chứa thông tin chính của Message, được định nghĩa sử dụng bất kỳ loại dữ liệu Java nào mà các bạn muốn.

Message Channel

Message Channel dùng để connect các Message Endpoint với nhau, các Message Endpoint sẽ sử dụng Message Channel để truyền Message cho nhau.

Một Message Channel có thể có một (Point-to-Point Message Channel) hoặc nhiều Message Endpoint subscribe vào để nhận Message.

Một Message Endpoint thường sẽ có một Inbound Message Channel và một Outbound Message Channel. Nếu một Message Endpoint không có Outbound Message Channel thì Spring Integration sẽ tự động tạo tạm một Message Channel để trả về kết quả.

Message Endpoint

Mỗi khi Message được một Message Endpoint handle, tuỳ theo business requirement, Message sẽ được enrich, transform và thay đổi thông tin mà nó đang nắm giữ.

Ví dụ như nếu Message của các bạn đang chứa ID của sinh viên cần lấy thông tin trong database thì khi đi qua Message Endpoint lấy thông tin từ database, Message ở Outbound Message Channel của Message Endpoint lấy thông tin từ database này sẽ chứa thông tin sinh viên, không còn chứa ID của sinh viên nữa.

Các Message Endpoints có thể là:

  • Channel adapter: kết nối ứng dụng với một external system theo một chiều, chỉ gửi Message đi, không nhận respone Message về.
  • Gateway: kết nối ứng dụng với một external system theo hai chiều, gửi Message đi và nhận respone Message về.
  • Service Activator: được sử dụng để gọi một phương thức của một đối tượng Java.
  • Transformer: chuyển đổi nội dung của một Message.
  • Filter: xác định có tiếp tục process Message hay không?
  • Router: quyết định Message Channel nào mà Message sẽ được gửi.
  • Splitter: chia nhỏ Message ra thành nhiều phần.
  • Aggregator: combine vài Message thành một Message duy nhất.

Java job đãi ngộ hấp dẫn đang chờ bạn ứng tuyển tại đây

Ứng dụng ví dụ

Để có cái nhìn sơ qua về cách Spring Integration làm việc, mình sẽ làm một ứng dụng cơ bản, cứ sau 5s sẽ gửi một Message với payload là tên của mình từ Message Endpoint này sang Message Endpoint khác để Message Endpoint khác đó in ra dòng chữ “Hello Khanh from Huong Dan Java” các bạn nhé!

Mình sẽ tạo một Maven project

 

với Spring Integration dependency để làm ví dụ:

<dependency>
  <groupId>org.springframework.integration</groupId>
  <artifactId>spring-integration-core</artifactId>
  <version>5.5.12</version>
</dependency>

Có 2 cách để cấu hình Spring Integration: sử dụng tập tin XML và sử dụng Java code. Trong bài viết này, chúng ta sẽ sử dụng tập tin XML các bạn nhé!

Mình sẽ tạo mới tập tin spring-integration.xml trong thư mục src/main/resources để cấu hình cho Spring Integration, với nội dung ban đầu như sau:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<beans xmlns="http://www.springframework.org/schema/beans"
  xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
  xmlns:int="http://www.springframework.org/schema/integration"
  xsi:schemaLocation="http://www.springframework.org/schema/beans http://www.springframework.org/schema/beans/spring-beans.xsd
    http://www.springframework.org/schema/integration http://www.springframework.org/schema/integration/spring-integration-5.2.xsd">
 
</beans>

Khác với Spring framework schema, tập tin http://www.springframework.org/schema/beans/spring-beans.xsd luôn được cập nhập đến latest version của Spring, đối với Spring Integration schema, các bạn cần sử dụng latest version, hiện tại là 5.2 http://www.springframework.org/schema/integration/spring-integration-5.2.xsd, các bạn nhé!

Đầu tiên, mình sẽ định nghĩa Message Channel trong Spring container làm nhiệm vụ truyền Message từ Message Endpoint tạo payload qua Message Endpoint in dòng chữ “Hello Khanh from Huong Dan Java “!

Các bạn sử dụng tag <int:channel> để định nghĩa một Message Channel các bạn nhé:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<beans xmlns="http://www.springframework.org/schema/beans"
  xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
  xmlns:int="http://www.springframework.org/schema/integration"
  xsi:schemaLocation="http://www.springframework.org/schema/beans http://www.springframework.org/schema/beans/spring-beans.xsd
    http://www.springframework.org/schema/integration http://www.springframework.org/schema/integration/spring-integration-5.2.xsd">
 
  <int:channel id="channel" />
  
</beans>

Các Message Channel identify với nhau bằng bean ID của các Message Channel đó. Trong ví dụ này, mình chỉ cần tạo một Message Channel là đủ, các bạn có thể tạo nhiều nếu muốn!

Để ứng dụng của chúng ta có thể cứ sau 5s thì gửi một Message, chúng ta sẽ định nghĩa một Message Endpoint sử dụng Polling Channel Adapter của Spring Integration với tag <int:inbound-channel-adapter/> như sau:

<int:inbound-channel-adapter channel="channel" expression="{'Khanh'}">
  <int:poller fixed-delay="5000" />
</int:inbound-channel-adapter>

Thuộc tính expression sẽ giúp chúng ta định nghĩa data sẽ được tạo ra khi Poller được trigger. Giá trị của thuộc tính expression này hỗ trợ Spring Expression Language, nên các bạn có thể bất kỳ giá trị nào, miễn thoả mãn Spring Expression Language là được!

Thuộc tính channel dùng để định nghĩa Message Channel mà data được tạo ra sẽ được chuyển đi. Giá trị của thuộc tính channel này là bean ID của Message Channel các bạn nhé!

Bên trong tag <int:inbound-channel-adapter/>, chúng ta định nghĩa tag <int:poller/> với thuộc tính fixed-deplay có giá trị là 5s để sau 5s thì Poller của chúng ta sẽ được trigger đó các bạn!

Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng Logging Channel Adapter với tag <int:logging-channel-adapter/> để consume Message từ Polling Channel Adapter và in ra dòng chữ “Hello Khanh from Huong Dan Java”, như sau:

<int:logging-channel-adapter channel="channel"
  logger-name="com.huongdanjava.springintegration"
  expression="'Hello '.concat(payload).concat(' from Huong Dan Java')" />

Logging Channel Adapter sẽ consume Message từ channel có bean ID là “channel”, data được log sẽ được lấy từ thuộc tính expression của tag <int:logging-channel-adapter/>. Các bạn cần thêm tập tin cấu hình của Logging Framework để log message theo ý của mình nhé!

Để chạy ứng dụng này, mình sẽ tạo một class với main() method với nội dung như sau:

package com.huongdanjava.springintegration;
import org.springframework.context.support.ClassPathXmlApplicationContext;
public class Application {
 public static void main(String[] args) {
    new ClassPathXmlApplicationContext("spring-integration.xml");
  }
}

Kết quả khi chạy ứng dụng trên như sau:

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd