Giới thiệu về Java Module System

Công Nghệ
Giới thiệu về Java Module System
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh Java Module System được Java giới thiệu từ Java 9 để giải quyết 1 số vấn đề của Java mà nếu các bạn để ý sẽ thấy nó thật cần thiết như thế nào? Lỗi NoClassDefFoundError: lỗi này xảy ra lúc chương trình Java của chúng ta đang chạy, JVM không thể tìm thấy class cần thiết để execute một tác vụ nào đó. Mặc dù hiện tại chúng ta có các tool để build và fetch tất cả dependencies cần thiết để chạy ứng dụng như Maven, Gradle, … nhưng các bạn có đồng ý với Khanh là: sometime chúng ta cũng gặp lỗi này. Bất kỳ một class hay method nào được định nghĩa với public hoặc protected access modifier trong class Java library mà nằm trong classpath của project của ứng dụng, chúng ta đều có thể access tới chúng. Không có cách nào để các Java library này che giấu chúng, chỉ để các class của các package nằm trong library truy cập được mà thôi. Và còn nhiều vấn đề khác nữa … Tìm việc Java hấp dẫn lương cao 10 lý do cho thấy tại sao bạn nên theo học ngôn ngữ lập trình Java 11 mẹo đơn giản để tăng hiệu suất Java cấp tốc Java Module System được giới thiệu để giải quyết những vấn đề trên: Nó giúp chúng ta có thể quản lý được những module nào sẽ được sử dụng trong code của chúng ta, những module này sẽ được include trong quá trình chúng ta build module, bằng cách sử dụng module directive requires. Chúng ta cũng có thể quyết định được ai, package nào được sử dụng code của mình, bằng cách sử dụng từ...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Java Module System được Java giới thiệu từ Java 9 để giải quyết 1 số vấn đề của Java mà nếu các bạn để ý sẽ thấy nó thật cần thiết như thế nào?

  • Lỗi NoClassDefFoundError: lỗi này xảy ra lúc chương trình Java của chúng ta đang chạy, JVM không thể tìm thấy class cần thiết để execute một tác vụ nào đó. Mặc dù hiện tại chúng ta có các tool để build và fetch tất cả dependencies cần thiết để chạy ứng dụng như Maven, Gradle, … nhưng các bạn có đồng ý với Khanh là: sometime chúng ta cũng gặp lỗi này.
  • Bất kỳ một class hay method nào được định nghĩa với public hoặc protected access modifier trong class Java library mà nằm trong classpath của project của ứng dụng, chúng ta đều có thể access tới chúng. Không có cách nào để các Java library này che giấu chúng, chỉ để các class của các package nằm trong library truy cập được mà thôi.
  • Và còn nhiều vấn đề khác nữa …

Tìm việc Java hấp dẫn lương cao

Java Module System được giới thiệu để giải quyết những vấn đề trên:

  • Nó giúp chúng ta có thể quản lý được những module nào sẽ được sử dụng trong code của chúng ta, những module này sẽ được include trong quá trình chúng ta build module, bằng cách sử dụng module directive requires.
  • Chúng ta cũng có thể quyết định được ai, package nào được sử dụng code của mình, bằng cách sử dụng từ khóa module directive exports.

Trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu với các bạn tổng quan về Java Module System với một ví dụ nhỏ về cách tạo mới một Java module các bạn nhé!

Đầu tiên, các bạn hãy cài đặt JDK từ Java 9 trở đi nhé.

Hãy mở command line rồi nhập dòng lệnh:

java --list-modules

để xem tất cả những module được cung cấp mặc định bởi Java các bạn nhé!

Kết quả:

khanh@Khanhs-MacBook-Pro ~ % java --list-modules
java.base@15
java.compiler@15
java.datatransfer@15
java.desktop@15
java.instrument@15
java.logging@15
java.management@15
java.management.rmi@15
java.naming@15
java.net.http@15
java.prefs@15
java.rmi@15
java.scripting@15
java.se@15
java.security.jgss@15
java.security.sasl@15
java.smartcardio@15
java.sql@15
java.sql.rowset@15
java.transaction.xa@15
java.xml@15
java.xml.crypto@15
jdk.accessibility@15
jdk.aot@15
jdk.attach@15
jdk.charsets@15
jdk.compiler@15
jdk.crypto.cryptoki@15
jdk.crypto.ec@15
jdk.dynalink@15
jdk.editpad@15
jdk.hotspot.agent@15
jdk.httpserver@15
jdk.incubator.foreign@15
jdk.incubator.jpackage@15
jdk.internal.ed@15
jdk.internal.jvmstat@15
jdk.internal.le@15
jdk.internal.opt@15
jdk.internal.vm.ci@15
jdk.internal.vm.compiler@15
jdk.internal.vm.compiler.management@15
jdk.jartool@15
jdk.javadoc@15
jdk.jcmd@15
jdk.jconsole@15
jdk.jdeps@15
jdk.jdi@15
jdk.jdwp.agent@15
jdk.jfr@15
jdk.jlink@15
jdk.jshell@15
jdk.jsobject@15
jdk.jstatd@15
jdk.localedata@15
jdk.management@15
jdk.management.agent@15
jdk.management.jfr@15
jdk.naming.dns@15
jdk.naming.rmi@15
jdk.net@15
jdk.nio.mapmode@15
jdk.sctp@15
jdk.security.auth@15
jdk.security.jgss@15
jdk.unsupported@15
jdk.unsupported.desktop@15
jdk.xml.dom@15
jdk.zipfs@15

Ở đây, Java chia ra 2 loại modules là những standard modules và các non-standard modules. Standard modules là những module hiện thực Java SE  specification với tên module được bắt đầu với java.* còn những non-standard modules là những module nằm trong Java Development Kit được bắt đầu với jdk.*. Các bạn có thể thấy rõ điều này trong phần kết quả sau khi mình execute câu lệnh “java –list-modules” trên.

Mỗi module name sẽ bao gồm tên module và Java version cho chúng ta biết là module đó thuộc về Java version nào. Như các bạn thấy, mình đang sử dụng Java 15 và trong tên module, các bạn có thể thấy, chúng được kết thúc với @15.

Để xem thông tin về một module nào đó, các bạn có thể sử dụng câu lệnh sau:

java --describe-module <module-name>

Ví dụ, để xem thông tin của module java.logging, mình sẽ nhập câu lệnh sau:

java --describe-module java.logging

Kết quả:

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

Thông tin của một module sẽ bắt đầu với tên module, và tiếp theo là những module directives mà mình có đề cập ở trên như exports, requires, provides, … như các bạn thấy trong hình trên. Tất cả những thông tin này sẽ được định nghĩa trong một tập tin tên là module-info.java các bạn nhé!

Mỗi module directive có tác dụng định nghĩa cách mà module sẽ được build và sử dụng, ví dụ như directive exports giúp chúng ta định nghĩa một package nào đó trong module này được access bởi ai hay directive provides có mục đích chỉ rõ module này đang implement một interface nào đó cho các class khác có thể sử dụng, … Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về từng module directive sau các bạn nhé!

Trong output của ví dụ trên, các bạn có thể thấy module java.logging đang sử dụng một dependency là module java.base. Để xem tất cả các dependencies mà một module đang sử dụng, các bạn cũng có thể sử dụng câu lệnh với công cụ jdeps như sau:

jdeps --print-module-deps --module <module-name>

Hoặc có thể viết tắt –module bằng -m như sau:

jdeps --print-module-deps -m <module-name>

Ví dụ, để xem dependencies mà module java.logging đang sử dụng, mình sẽ chạy câu lệnh như sau:

jdeps --print-module-deps -m java.logging

Kết quả:

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

Bây giờ, mình sẽ hướng dẫn cho các bạn cách tạo mới một module cơ bản các bạn nhé!

Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Java project để làm ví dụ.

Mình sẽ sử dụng Spring Tool Suite để làm điều này.

Trong quá trình tạo mới project, các bạn sẽ thấy Spring Tool Suite hỗ trợ chúng ta tạo mới tập tin module-info.java luôn.

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

và:

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

Như mình nói ở trên, đây là tập tin định nghĩa thông tin của một Java Module.

Kết quả:

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

Nội dung của tập tin module-info.java lúc này các bạn có thể thấy như sau:

module huongdanjava.module.example {
}

Bây giờ mình sẽ thêm một class với phương thức sayHello(), return về chữ “Hello World” như sau:

package huongdanjava.module.example;

public class Example {

public String sayHello() {
return "Hello World!";
}

}

Và export package của class này trong tập tin module-info.java để các module khác có thể sử dụng class Example như sau:

module huongdanjava.module.example {
exports huongdanjava.module.example;
}

Bây giờ, mình sẽ tạo mới một Java module project khác:

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

Mình sẽ khai báo module huongdanjava.module.example.test sử dụng module huongdanjava.module.example bằng cách click chuột phải vào project huongdanjava.module.example.test chọn Build Path, xong chọn Configure Build Path… Trong cửa sổ Java Build Path, mình sẽ select module huongdanjava.module.example để sử dụng như sau:

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

Module huongdanjava.module.example.test này sẽ khai báo directive requires tới package huongdanjava.module.example trong tập tin module-info.java để sử dụng class Example của module huongdanjava.module.example:

module huongdanjava.module.example.test {
requires huongdanjava.module.example;
}

và in ra dòng chữ “Hello World” khi chạy chương trình như sau:

package huongdanjava.module.example.test;

import huongdanjava.module.example.Example;

public class Application {

public static void main(String[] args) {
Example e = new Example();
System.out.println(e.sayHello());
}

}

Kết quả khi chạy chương trình này như sau:

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

Nếu bây giờ trong tập tin module-info.java của module huongdanjava.module.example, mình xoá dòng

exports huongdanjava.module.example;

các bạn sẽ thấy Spring Tool Suite báo lỗi class Application ngay như sau:

Giới thiệu về Java Module SystemGiới thiệu về Java Module System

Đó là bởi vì lúc này, chúng ta không cho phép bất kỳ class nào trong các module khác sử dụng package huongdanjava.module.example của module huongdanjava.module.example nữa!

Chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về các module directives trong Java Module trong bài viết sau của Hướng Dẫn Java các bạn nhé.

Bài viết gốc được đăng tải tại huongdanjava.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm tuyển dụng ngành it hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd