Giới thiệu Java Service Provider Interface (SPI) – Tạo các ứng dụng Java dễ mở rộng

Lập Trình
Giới thiệu Java Service Provider Interface (SPI) – Tạo các ứng dụng Java dễ mở rộng
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh Hầu hết vòng đời của một ứng dụng xoay quanh việc bảo trì. Một ứng dụng có thể mở rộng cho phép bảo trì dễ dàng, tức là nâng cấp một tính năng mà không ảnh hưởng đến toàn bộ ứng dụng. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về Java Service Provider Interface (SPI) và cách chúng ta có thể áp dụng nó vào trường hợp sử dụng thực tế để tạo các ứng dụng dễ dàng mở rộng, tạo ứng dụng theo các kiến trúc module, plugin. Các thành phần của Java Service Provider Interface (SPI) Một Service Provider framework là một hệ thống trong đó nhiều nhà cung cấp dịch vụ (Service Provider) implement một Service và hệ thống này cung cấp các implement cho client sử dụng. SPI giúp giảm kết dính và che dấu thông tin giữa các thành phần của ứng dụng. Java SPI định nghĩa các thành phần chính sau: Service : là một tập hợp các interface/ abstract class mà nó cung cấp quyền truy cập vào một số chức năng hoặc tính năng ứng dụng cụ thể. Service Provider Interface (SPI): là một tập hợp interface/ abstract hoạt động như một proxy hoặc điểm cuối (endpoint) cho service. Service Provider : là một triển khai cụ thể của SPI. Nó chứa một hoặc nhiều class cụ thể implements hoặc extends một Service. ServiceLoader : là thành phần không thể thiếu của SPI. Nó có vai trò tìm kiếm và load các implements khi được yêu cầu. Nó sử dụng context classpath để xác định vị trí các provider implement provider và lưu chúng vào cache để tăng performance. Bridge Pattern trong Java – Code ví dụ Composite...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Hầu hết vòng đời của một ứng dụng xoay quanh việc bảo trì. Một ứng dụng có thể mở rộng cho phép bảo trì dễ dàng, tức là nâng cấp một tính năng mà không ảnh hưởng đến toàn bộ ứng dụng. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về Java Service Provider Interface (SPI) và cách chúng ta có thể áp dụng nó vào trường hợp sử dụng thực tế để tạo các ứng dụng dễ dàng mở rộng, tạo ứng dụng theo các kiến trúc module, plugin.

Các thành phần của Java Service Provider Interface (SPI)

Một Service Provider framework là một hệ thống trong đó nhiều nhà cung cấp dịch vụ (Service Provider) implement một Service và hệ thống này cung cấp các implement cho client sử dụng. SPI giúp giảm kết dính và che dấu thông tin giữa các thành phần của ứng dụng.

Java SPI định nghĩa các thành phần chính sau:

  • Service : là một tập hợp các interface/ abstract class mà nó cung cấp quyền truy cập vào một số chức năng hoặc tính năng ứng dụng cụ thể.
  • Service Provider Interface (SPI): là một tập hợp interface/ abstract hoạt động như một proxy hoặc điểm cuối (endpoint) cho service.
  • Service Provider : là một triển khai cụ thể của SPI. Nó chứa một hoặc nhiều class cụ thể implements hoặc extends một Service.
  • ServiceLoader : là thành phần không thể thiếu của SPI. Nó có vai trò tìm kiếm và load các implements khi được yêu cầu. Nó sử dụng context classpath để xác định vị trí các provider implement provider và lưu chúng vào cache để tăng performance.

Cài đặt và sử dụng SPI

Giả sử chúng ta có một ứng dụng cung cấp các service cho các ứng dụng khác sử dụng. Mỗi service của chúng ta có nhiều provider (implementation) khác nhau. Các ứng dụng có thể lựa chọn provider mà nó cần hoặc tự implement một provider khác tuân theo đặc tả của SPI.

Cài đặt và sử dụng SPICài đặt và sử dụng SPI

Để dễ dàng thêm bớt service mà không ảnh hưởng đến các ứng dụng khác, chúng ta sẽ sử dụng tính năng có sẵn trong Java 6 là ServiceLoader. Hãy xem ví dụ sau:

Đầu tiên, tạo project maven với tên là JavaSPI. Cấu hình file pom.xml như sau:

<project xmlns="http://maven.apache.org/POM/4.0.0" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance" xsi:schemaLocation="http://maven.apache.org/POM/4.0.0 http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd">
    <modelVersion>4.0.0</modelVersion>

    <groupId>com.gpcoder</groupId>
    <artifactId>JavaSPI</artifactId>
    <version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
    <packaging>jar</packaging>

    <name>JavaSPI</name>
    <url>http://maven.apache.org</url>

    <properties>
        <project.build.sourceEncoding>UTF-8</project.build.sourceEncoding>
        <maven.compiler.source>1.8</maven.compiler.source>
        <maven.compiler.target>1.8</maven.compiler.target>
    </properties>

    <dependencies>
    </dependencies>
</project>

Tiếp theo tạo một Service, chẳng hạn chúng ta cung cấp Serivce hỗ trợ tìm kiếm. Service này chỉ gồm 1 phương thức đơn giản search().

Tham khảo việc làm Java mới nhất trên Station D

SearchService.java

package com.gpcoder.spi;

import java.util.List;

public interface SearchService {

    List<Result> search(String text);
}

Tiếp theo, chúng ta sẽ tạo các Provider được cung cấp bởi hệ thống:

  • DefaultSearchService : hỗ trợ search thông thường.
  • FullTextSearchService : hỗ trợ search toàn văn.

DefaultSearchService.java

package com.gpcoder.spi;

import java.util.List;

public class DefaultSearchService implements SearchService {

    @Override
    public List<Result> search(String text) {
        System.out.println("DefaultSearchService#search()");
        return null;
    }
}

FullTextSearchService.java

package com.gpcoder.spi;

import java.util.List;

public class FullTextSearchService implements SearchService {

    @Override
    public List<Result> search(String text) {
        System.out.println("FullTextSearchService#search()");
        return null;
    }
}

Để sử dụng SPI, chúng ta cần tạo một file cấu hình:

  • Tên file: là tên đầy đủ của Service, bao gồm cả tên package. Ví dụ: com.gpcoder.spi.SearchService
  • Nội dung file: là tên đầy đủ của Service implement, mỗi implement trên một dòng. Ví dụ: com.gpcoder.spi.DefaultSearchService
    com.gpcoder.spi.FullTextSearchService
  • Vị trí: đặt file này trong thư mục resources/META-INF/services

Cuối cùng, chúng ta sẽ sử dụng ServiceLoader để lấy các Provider đã được đăng ký thông qua cấu hình SPI ở trên:

package com.gpcoder.spi;

import java.util.ServiceLoader;

public class ServiceLoaderExample {
    public static void main(String[] args) {
        System.out.println("App started ");

        ServiceLoader<SearchService> serviceLoader = ServiceLoader.load(SearchService.class);
        for (SearchService provider : serviceLoader) {
            provider.search("");
        }

        System.out.println("App finished ");
    }
}

Output của chương trình:

App started 
DefaultSearchService#search()
FullTextSearchService#search()
App finished

Đặt trường hợp bây giờ chúng ta có một project khác, cần sử dụng các Service được cung cấp bởi project trên. Tiếp tục, chúng ta tạo một project maven khác tên là JavaSPIChild1 và cấu hình lại file pom.xml như sau:

<project xmlns="http://maven.apache.org/POM/4.0.0" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance" xsi:schemaLocation="http://maven.apache.org/POM/4.0.0 http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd">
    <modelVersion>4.0.0</modelVersion>

    <groupId>com.gpcoder.child1</groupId>
    <artifactId>JavaSPIChild1</artifactId>
    <packaging>jar</packaging>

    <name>JavaSPIChild1</name>
    <url>http://maven.apache.org</url>

    <properties>
        <project.build.sourceEncoding>UTF-8</project.build.sourceEncoding>
        <maven.compiler.source>1.8</maven.compiler.source>
        <maven.compiler.target>1.8</maven.compiler.target>
    </properties>

    <parent>
        <groupId>com.gpcoder</groupId>
        <artifactId>JavaSPI</artifactId>
        <version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
        <relativePath>../JavaSPI</relativePath>
    </parent>

    <dependencies>
         <dependency>
             <groupId>com.gpcoder</groupId>
             <artifactId>JavaSPI</artifactId>
             <version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
         </dependency>
     </dependencies>
</project>

Tiếp theo chỉnh sửa lại một chút file pom.xml của project JavaSPI, thay đổi packing từ jar thành pom.

<packaging>pom</packaging>

Chi tiết về cách tạo và cấu hình project maven với nhiều module các bạn vui lòng xem lại bài viết: Xây dựng dự án nhiều Module với Maven.

Giả sử trong ứng dụng con này chúng ta cần sử dụng một Provider khác. Chúng ta có thể thực hiện bằng cách tạo một class mới implements từ SearchService.

package com.gpcoder.child1;

import java.util.List;

import com.gpcoder.spi.Result;
import com.gpcoder.spi.SearchService;

public class Child1SearchService implements SearchService {

    @Override
    public List<Result> search(String text) {
        System.out.println("Child1SearchService#search()");
        return null;
    }
}

Để sử dụng SPI, chúng ta cần tạo một file cấu hình com.gpcoder.spi.SearchService trong thư mục resources/META-INF/services như sau:

com.gpcoder.spi.DefaultSearchService
com.gpcoder.child1.Child1SearchService

Lưu ý: chỉ khai báo các Service mà project JavaSPIChild1 cần sử dụng. Trong ví dụ này, chúng ta chỉ sử dụng DefaultSearchService và Child1SearchService.

Bây giờ, chúng ta sẽ sử dụng ServiceLoader để lấy các Provider đã được đăng ký thông qua cấu hình SPI ở trên:

package com.gpcoder.child1;

import java.util.ServiceLoader;

import com.gpcoder.spi.SearchService;

public class Child1ServiceLoaderExample {
    public static void main(String[] args) {
        System.out.println("App started ");

        ServiceLoader<SearchService> providers = ServiceLoader.load(SearchService.class);
        for (SearchService provider : providers) {
            provider.search("");
        }

        System.out.println("Child1SearchService: ");
        SearchService service = getServiceByName(Child1SearchService.class.getCanonicalName());
        service.search("");

        System.out.println("App finished ");
    }

    public static SearchService getServiceByName(String className) {
        ServiceLoader<SearchService> providers = ServiceLoader.load(SearchService.class);
        for (SearchService provider : providers) {
            if (provider.getClass().getCanonicalName().equals(className)) {
                return provider;
            }
        }
        return null;
    }
}

Output của chương trình:

App started
DefaultSearchService#search()
Child1SearchService#search()
Child1SearchService:
Child1SearchService#search()
App finished

Như bạn thấy, ứng dụng của chúng ta rất dễ dàng thêm/ bớt module mà không cần phải thay đổi hay chỉnh sửa code ở project cha.

Toàn bộ cấu trúc thư mục của project như sau:

  cấu trúc thư mục của projectcấu trúc thư mục của project

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm công việc CNTT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd