Giới thiệu Feign – Tạo ứng dụng Java RESTful Client không thể đơn giản hơn

Lập Trình
Giới thiệu Feign – Tạo ứng dụng Java RESTful Client không thể đơn giản hơn
Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan Trong các bài viết trước chúng ta sử dụng thư viện Jersey client , OkHttp , Retrofit để gọi các RESTful API. Trong bài này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn thư viện khác là Feign . Thư viện này giúp chúng ta dễ dàng hơn nữa trong phát triển ứng dụng Rest Client. Giới thiệu Feign Feign là một HTTP client cho Java, được phát triển bởi Netflix. Mục tiêu của Fiegn là giúp đơn giản hóa HTTP API Client. Tương tự với các thư viện khác, Feign giúp bạn dễ dàng xử lý dữ liệu JSON hoặc XML sau đó phân tích cú pháp thành Plain Old Java Objects (POJOs). Tất cả các yêu cầu GET , POST , PUT , và DELETE đều có thể được thực thi. Feign được xây dựng dựa trên một số thư viện mạnh mẽ và công cụ khác để xử lý các request/ response trên mạng bao gồm OkHttp, JAX-RS, Gson, Jackson, JAXB, Ribbon, Hystrix, SOAP, … Các bạn xem thêm các thư viện khác: https://mvnrepository.com/artifact/io.github.openfeign Feign hỗ trợ một số tính năng mạnh mẽ khác như: Error Handling, Retry, hỗ rợ default method, static method với interface trong java 8. 10 lý do cho thấy tại sao bạn nên theo học ngôn ngữ lập trình Java API là gì? Các nguyên tắc xây dựng Rest API Xem thêm tuyển dụng Java lương cao trên Station D Sử dụng Feign Ý tưởng của Feign tương tự như Retrofit là sử dụng interface và các annotation để định nghĩa các phương thức request đến API. Với Retrofit, chúng ta còn gặp một chút phiền phức khi phải gọi xử lý Call<Respone>. Sử dụng Feign chúng ta sẽ không thấy sự...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Trong các bài viết trước chúng ta sử dụng thư viện Jersey clientOkHttpRetrofit để gọi các RESTful API. Trong bài này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn thư viện khác là Feign. Thư viện này giúp chúng ta dễ dàng hơn nữa trong phát triển ứng dụng Rest Client.

Giới thiệu Feign

Feign là một HTTP client cho Java, được phát triển bởi Netflix. Mục tiêu của Fiegn là giúp đơn giản hóa HTTP API Client.

Tương tự với các thư viện khác, Feign giúp bạn dễ dàng xử lý dữ liệu JSON hoặc XML sau đó phân tích cú pháp thành Plain Old Java Objects (POJOs). Tất cả các yêu cầu GETPOSTPUT, và DELETE đều có thể được thực thi.

Feign được xây dựng dựa trên một số thư viện mạnh mẽ và công cụ khác để xử lý các request/ response trên mạng bao gồm OkHttp, JAX-RS, Gson, Jackson, JAXB, Ribbon, Hystrix, SOAP, … Các bạn xem thêm các thư viện khác: https://mvnrepository.com/artifact/io.github.openfeign

Feign hỗ trợ một số tính năng mạnh mẽ khác như: Error Handling, Retry, hỗ rợ default method, static method với interface trong java 8.

Xem thêm tuyển dụng Java lương cao trên Station D

Sử dụng Feign

Ý tưởng của Feign tương tự như Retrofit là sử dụng interface và các annotation để định nghĩa các phương thức request đến API. Với Retrofit, chúng ta còn gặp một chút phiền phức khi phải gọi xử lý Call<Respone>. Sử dụng Feign chúng ta sẽ không thấy sự khác biệt giữa call các method trong interface thông thường và call thông qua Feign.

Để sử dụng Feign chúng ta thực hiện các bước sau:

  • Một class object tương ứng với JSON/ XML data.
  • Một interface dùng để định nghĩa các các phương thức request đến API.
  • Sử dụng Annotations để mô tả yêu cầu HTTP.
  • Tạo một Feign.builder() để khởi tạo các phương thức trong interface đã được định nghĩa.

Các Annotations để mô tả yêu cầu HTTP

Request method

Mỗi phương thức phải có Annotation HTTP cung cấp request method và URL. Feign sử dụng @RequestLine để mô tả các thông tin này.

@RequestLine("GET /api/v1/users?sort=desc")
List getUsers();

Header manipulation

Chúng ta có thể set thông tin static header bằng cách sử dụng annotation @Header ở mức method.

@Headers({
"Cache-Control: max-age=640000",
"Accept: application/vnd.github.v3.full+json",
"User-Agent: Retrofit-Sample-App"
})
@RequestLine("GET /api/v1/users?sort=desc")
List getUsers();

@RequestLine("DELETE /api/v1/users/{id}")
@Headers("Authentication: Bearer {token}")
void deleteUser(@Param("id") int id, @Param("token") String token);

Đối với các kết hợp tham số truy vấn phức tạp, có thể sử dụng @HeaderMap.

@RequestLine("GET /api/v1/users?sort=desc")
List getUsers(@HeaderMap Map<String, String> headers);

Url manipulation

URL request có thể được cập nhật tự động bằng cách sử dụng các khối thay thế và tham số trên phương thức.

Chúng ta có thể sử dụng URL 1 cách động dựa vào biến truyền vào, bằng cách sử dụng anotation @Path.

@RequestLine("GET /api/v1/users/{id}")
User getUser(@Path("id") int userId);

Đối với các kết hợp tham số truy vấn phức tạp, có thể sử dụng @QueryMap.

@RequestLine("GET /api/v1/users?page=1&limit=10&sortBy=createdAt&order=desc")
List getUsers(@QueryMap Map<String, String> options);

Request body

Một đối tượng có thể được chỉ định để sử dụng làm phần thân yêu cầu HTTP với Annotation @Body.

@RequestLine("POST /api/v1/users")
@Headers("Content-Type: application/json")
@Body("%7B"username": "{gpcoder}", "password": "{gpcoder}"%7D")
Call createUser(@Body User user);

Form encoded and Multipart

Để gửi dữ liệu form: application/x-www-form-urlencoded và multipart/form-data chúng ta cần sử dụng thêm thư viện feign-form.

Chúng ta cần cung cấp Content-Type trong @Headers và field name trong @Field.

@RequestLine("POST /api/v1/auth")
@Headers("Content-Type: application/x-www-form-urlencoded")
Call getToken(@Field("username") String username, @Field("password") String password);

Các yêu cầu multipart được sử dụng khi @Multipart xuất hiện trên phương thức. Các phần được khai báo bằng cách sử dụng @Part. @Multipart thường được sử dụng để truyền tải file.

@Multipart
@POST("/api/v1/files/upload")
Call uploadFile(@Part("uploadFile") RequestBody uploadFile, @Part("description") RequestBody description);

@RequestLine("POST /send_photo")
Headers("Content-Type: multipart/form-data")
void sendPhoto (@Param("isPublic") Boolean isPublic, @Param("photo") FormData photo);

Ví dụ CRUD Restful Client với Feign

Tạo project

Tạo maven project và khai báo dependency sau trong file pom.xml.

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
    <modelVersion>4.0.0</modelVersion>
    <groupId>com.gpcoder</groupId>
    <artifactId>RestfulClientWithFeignExample</artifactId>
    <version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
    <packaging>jar</packaging>
    <name>RestfulClientWithFeignExample</name>
    <url>http://maven.apache.org</url>
    <properties>
        <project.build.sourceEncoding>UTF-8</project.build.sourceEncoding>
        <maven.compiler.source>1.8</maven.compiler.source>
        <maven.compiler.target>1.8</maven.compiler.target>
        <lombok.version>1.16.20</lombok.version>
    </properties>
    <dependencies>
        <dependency>
            <groupId>io.github.openfeign</groupId>
            <artifactId>feign-okhttp</artifactId>
            <version>10.2.3</version>
        </dependency>
        <dependency>
            <groupId>io.github.openfeign</groupId>
            <artifactId>feign-gson</artifactId>
            <version>10.2.3</version>
        </dependency>
        <dependency>
            <groupId>io.github.openfeign</groupId>
            <artifactId>feign-slf4j</artifactId>
            <version>10.2.3</version>
        </dependency>
        <!-- Support for encoding application/x-www-form-urlencoded and multipart/form-data form -->
        <dependency>
            <groupId>io.github.openfeign.form</groupId>
            <artifactId>feign-form</artifactId>
            <version>3.8.0</version>
        </dependency>
        <dependency>
            <groupId>org.projectlombok</groupId>
            <artifactId>lombok</artifactId>
            <version>${lombok.version}</version>
            <scope>provided</scope>
        </dependency>
    </dependencies>
</project>

Trong project này, tôi sử dụng thư viện gson để convert request/ response data giữa client và server.

Tạo CRUD Restful Client với Feign

Trong ví dụ này, chúng ta sẽ gọi lại các Restful API chúng ta đã tạo ở bài viết trước “JWT – Token-based Authentication trong Jersey 2.x“.

Đầu tiên, chúng ta cần gọi API /auth để lấy token và sau đó chúng ta sẽ attach token này vào mỗi request để truy cập resource.

AuthService.java

package com.gpcoder.service;

import feign.Headers;
import feign.Param;
import feign.RequestLine;

public interface AuthService {

@RequestLine("POST /auth")
@Headers({
"Accept: application/json; charset=utf-8",
"Content-Type: application/x-www-form-urlencoded" })
String getToken(@Param("username") String username, @Param("password") String password);
}

OrderService.java

package com.gpcoder.service;

import java.util.ArrayList;
import java.util.List;

import com.gpcoder.model.Order;

import feign.Headers;
import feign.Param;
import feign.RequestLine;

@Headers({
"Accept: application/json; charset=utf-8",
"Content-Type: application/json" })
public interface OrderService {

@RequestLine("GET /orders/{id}")
String getOrder(@Param("id") int id);

@RequestLine("POST /orders")
String createOrder(Order order);

@RequestLine("PUT /orders")
String updateOrder(Order order);

@RequestLine("DELETE /orders/{id}")
String deleteOrder(@Param("id") int id);

default List getOrders(int... ids) {
List orders = new ArrayList<>();
for (int id : ids) {
orders.add(this.getOrder(id));
}
return orders;
}
}

Tương tự Retrofit, chúng ta có thể sử dụng Interceptor – một tính năng của OkHttp để tự động thêm Authentication Token vào mỗi request, chúng ta không cần thêm nó một cách thủ công trong từng request.

Có một vài cách để gửi Authentication Header token lên server: sử dụng @Header, tạo custom Target, sử dụng Interceptor của Feign, sử dụng Interceptor của OkHttp.

Ví dụ bên dưới sử dụng 2 Interceptor:

  • AuthInterceptor : thêm Token vào mỗi request.
  • LoggingInterceptor : log trước khi gửi request và sau khi nhận response.

AuthInterceptor.java

package com.gpcoder.interceptor;

import java.io.IOException;

import com.gpcoder.helper.FeignClientCreator;
import com.gpcoder.service.AuthService;

import okhttp3.Interceptor;
import okhttp3.Request;
import okhttp3.Response;

public class AuthInterceptor implements Interceptor {

private static String token = null;

@Override
public Response intercept(Chain chain) throws IOException {
/*
* chain.request() returns original request that you can work with(modify,
* rewrite)
*/
Request originalRequest = chain.request();

// Here we can rewrite the request
// We add an Authorization header if the request is not an authorize request and already had a token
Request authRequest = originalRequest;
if (!originalRequest.url().toString().contains("/auth") && getToken() != null) {
authRequest = originalRequest.newBuilder()
.header("Authorization", "Bearer " + getToken())
.build();
}

/*
* chain.proceed(request) is the call which will initiate the HTTP work. This
* call invokes the request and returns the response as per the request.
*/
Response response = chain.proceed(authRequest);

// Here we can rewrite/modify the response

return response;
}

private String getToken() throws IOException {
if (token != null) {
return token;
}

// Create an implementation of the API endpoints defined by the service interface
AuthService authService = FeignClientCreator.getService(AuthService.class);

// Sends a request to a webserver and return its response
return authService.getToken("gpcoder", "gpcoder");
}
}

Tương tự chúng ta sẽ tạo LoggingInterceptor:

LoggingInterceptor.java

package com.gpcoder.interceptor;

import java.io.IOException;

import okhttp3.Interceptor;
import okhttp3.Request;
import okhttp3.Response;

public class LoggingInterceptor implements Interceptor {
@Override
public Response intercept(Interceptor.Chain chain) throws IOException {
Request request = chain.request();

long t1 = System.nanoTime();
System.out.println(
String.format("Sending request %s on %s%n%s", request.url(), chain.connection(), request.headers()));

Response response = chain.proceed(request);

long t2 = System.nanoTime();
System.out.println(String.format("Received response for %s in %.1fms%n%s", response.request().url(),
(t2 - t1) / 1e6d, response.headers()));

return response;
}
}

Để sử dụng Interceptor, chúng ta cần đăng ký với Client thông qua phương thức addInterceptor() hoặc addNetworkInterceptor(). Chương trình bên dưới, tôi đăng ký AuthInterceptor ở mức Application và LoggingInterceptor cho cả 2 mức Application và Network.

Chúng ta sẽ tạo một lớp hỗ trợ cấu hình Feign, đăng ký các Interceptor và tạo instance của Feign service.

FeignClientCreator.java

package com.gpcoder.helper;

import com.gpcoder.interceptor.AuthInterceptor;
import com.gpcoder.interceptor.LoggingInterceptor;
import com.gpcoder.service.OrderService;

import feign.Feign;
import feign.Logger;
import feign.form.FormEncoder;
import feign.gson.GsonDecoder;
import feign.gson.GsonEncoder;
import feign.okhttp.OkHttpClient;
import feign.slf4j.Slf4jLogger;

public class FeignClientCreator {

public static final String BASE_URL = "http://localhost:8080/RestfulWebServiceExample/rest/";

public static  T getService(Class clazz) {
okhttp3.OkHttpClient okHttpClient = new okhttp3.OkHttpClient.Builder()
.addInterceptor(new LoggingInterceptor())
.addInterceptor(new AuthInterceptor())
.addNetworkInterceptor(new LoggingInterceptor())
.build();

OkHttpClient feignOkHttp = new OkHttpClient(okHttpClient);

return Feign.builder()
.client(feignOkHttp)
.encoder(new FormEncoder(new GsonEncoder()))
.decoder(new GsonDecoder())
.logger(new Slf4jLogger(clazz))
.logLevel(Logger.Level.FULL)
.target(clazz, BASE_URL);
}
}

Tiếp theo chúng ta sẽ sử dụng Feign service để call các API.

FeignClientExample.java

package com.gpcoder;

import java.io.IOException;

import com.gpcoder.helper.FeignClientCreator;
import com.gpcoder.model.Order;
import com.gpcoder.service.OrderService;

public class FeignClientExample {

private static OrderService orderService;

public static void main(String[] args) throws IOException {
orderService = FeignClientCreator.getOrderService(OrderService.class);

createOrder();
retrieveOrder();
updateOrder();
deleteOrder();
retrieveOrders();
}

/**
* @POST http://localhost:8080/RestfulWebServiceExample/rest/orders
*/
private static void createOrder() throws IOException {
System.out.println("createOrder: " + orderService.createOrder(new Order()));
}

/**
* @GET http://localhost:8080/RestfulWebServiceExample/rest/orders/1
*/
private static void retrieveOrder() throws IOException {
System.out.println("retrieveOrder: " + orderService.getOrder(1));
}

/**
* @PUT http://localhost:8080/RestfulWebServiceExample/rest/orders
*/
private static void updateOrder() throws IOException {
System.out.println("updateOrder: " + orderService.updateOrder(new Order()));
}

/**
* @DELETE http://localhost:8080/RestfulWebServiceExample/rest/orders/1
*/
private static void deleteOrder() throws IOException {
System.out.println("deleteOrder: " + orderService.deleteOrder(1));
}

private static void retrieveOrders() {
System.out.println("retrieveOrders: " + orderService.getOrders(1, 2));
}
}

Như bạn thấy, Feign là một thư viện rất mạnh mẽ nhưng rất đơn giản để sử dụng. Hy vọng bài viết giúp ích cho các bạn, hẹn gặp lại ở các bài viết tiếp theo.

Tài liệu tham khảo:

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm công việc CNTT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd