Giới thiệu Abstract Factory Pattern

Công Nghệ
Giới thiệu Abstract Factory Pattern
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Văn Minh Pattern thứ hai mà mình muốn giới thiệu chính là Abstract Factory. Nó có thể được hình dung như một nhà máy lớn, bên trong có các nhà máy nhỏ hơn sản xuất ra những loạt sản phẩm liên quan đến nhau. Hãy lấy một hãng sản xuất ô tô làm ví dụ, chẳng hạn Hyundai. Họ có nhà máy, hoặc xưởng, chế tạo bánh xe: bánh của Azera, bánh của Sonata, bánh của Veloster, v.v… Đến lượt cửa xe, cũng có nhà máy chế tạo cửa Azera, cửa Sonata, cửa Veloster. Thân xe, động cơ, đèn, và các thành phần khác có những nhà máy chế tạo chúng. Design pattern là gì? Tại sao nên sử dụng Design pattern? Hướng dẫn sử dụng Factory trong Design Pattern Vậy phải tổ chức việc sản xuất ấy như thế nào? Cùng theo dõi tiếp nhé! Nếu mới làm quen với Design Pattern, có thể bạn sẽ muốn đọc bài tổng quan của mình tại đây hoặc bài về Singleton tại đây . ABSTRACT FACTORY Giống như ở bài trước về Singleton, bài này gồm 5 phần: Ý tưởng chính Vấn đề cần giải quyết Cấu trúc Code ví dụ Lưu ý Vài lời bình luận Ý tưởng chính Khai báo một interface với các phương thức tạo các đối tượng abstract. Một hệ thống phân cấp với các “dòng xe” và các “bộ phận xe”. Tránh sử dụng từ khoá new . Vấn đề cần giải quyết Khi bạn muốn phần mềm của mình có thể được triển khai trên nhiều nền tảng khác nhau, bạn phải tìm cách xử lý việc khởi tạo các đối tượng trên các nền tảng đó. “Nền tảng” ở đây có thể hiểu...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Văn Minh

Pattern thứ hai mà mình muốn giới thiệu chính là Abstract Factory. Nó có thể được hình dung như một nhà máy lớn, bên trong có các nhà máy nhỏ hơn sản xuất ra những loạt sản phẩm liên quan đến nhau.

Hãy lấy một hãng sản xuất ô tô làm ví dụ, chẳng hạn Hyundai. Họ có nhà máy, hoặc xưởng, chế tạo bánh xe: bánh của Azera, bánh của Sonata, bánh của Veloster, v.v… Đến lượt cửa xe, cũng có nhà máy chế tạo cửa Azera, cửa Sonata, cửa Veloster. Thân xe, động cơ, đèn, và các thành phần khác có những nhà máy chế tạo chúng.

Vậy phải tổ chức việc sản xuất ấy như thế nào? Cùng theo dõi tiếp nhé!

Nếu mới làm quen với Design Pattern, có thể bạn sẽ muốn đọc bài tổng quan của mình tại đây hoặc bài về Singleton tại đây.

ABSTRACT FACTORY

Giống như ở bài trước về Singleton, bài này gồm 5 phần:

  • Ý tưởng chính
  • Vấn đề cần giải quyết
  • Cấu trúc
  • Code ví dụ
  • Lưu ý
  • Vài lời bình luận

Ý tưởng chính

  • Khai báo một interface với các phương thức tạo các đối tượng abstract.
  • Một hệ thống phân cấp với các “dòng xe” và các “bộ phận xe”.
  • Tránh sử dụng từ khoá new.

Vấn đề cần giải quyết

Khi bạn muốn phần mềm của mình có thể được triển khai trên nhiều nền tảng khác nhau, bạn phải tìm cách xử lý việc khởi tạo các đối tượng trên các nền tảng đó. “Nền tảng” ở đây có thể hiểu là hệ điều hành, cơ sở dữ liệu,… Trong ví dụ ở phần mở đầu, Azera, Sonata và Veloster chính là các nền tảng.

Tuy nhiên, nếu bạn xử lý chuyện này bằng những câu if ... else thì chẳng mấy chốc code của bạn sẽ thành một mớ bòng bong vì phần mềm sẽ dần nở to. Và đó là lý do mà Abstract Factory ra đời.

Cấu trúc

Ta cần có năm thành phần, đó là:

  • Abstract Platform: interface hoặc abstract class với các phương thức tạo ra các “sản phẩm”
  • Concrete Platforms: Khai báo cụ thể các “nền tảng” (PlatformOne, PlatformTwo trong hình)
  • Abstract Products: interface hoặc abstract class định nghĩa các loại “sản phẩm” (AbstractProductOne, AbstractProductTwo trong hình)
  • Concrete Products: Khai báo cụ thể các “sản phẩm” (ProductOnePlatformOne, ProductOnePlatformTwo, ProductTwoPlatformOne, ProductTwoPlatformTwo trong hình)
  • Client: Đối tượng sử dụng Abstract Platform và Abstract Product
Giới thiệu Abstract Factory PatternGiới thiệu Abstract Factory Pattern

Với ví dụ về việc sản xuất xe, biểu đồ có thể trở thành như sau.

Giới thiệu Abstract Factory PatternGiới thiệu Abstract Factory Pattern

Bạn cũng cần kiểm tra các tiêu chí dưới đây.

  • Hãy xem xét liệu việc độc lập với các “nền tảng” và việc khởi tạo các đối tượng có phải là vấn đề của hệ thống hiện tại hay không.
  • Làm rõ đâu là “nền tảng”, đâu là “sản phẩm”, và mối quan hệ giữa chúng.
  • Định nghĩa một factory (interface) với đầy đủ các phương thức khởi tạo từng sản phẩm.
  • Định nghĩa các lớp dẫn xuất của interface trên, đảm bảo đã “bao gói” các phương thức khởi tạo (ứng với việc gọi new).
  • Client không được dùng new mà phải dùng các phương thức mà bạn đã khai báo ở interface.

Code ví dụ

Dưới đây là code ví dụ về việc khởi tạo các loại CPU, MMU, viết bằng ngôn ngữ Java.

Các “sản phẩm” (CPU, MMU)
// class CPU
abstract class CPU {}

// class EmberCPU
class EmberCPU extends CPU {}

// class EnginolaCPU
class EnginolaCPU extends CPU {}

// class MMU
abstract class MMU {}

// class EmberMMU
class EmberMMU extends MMU {}

// class EnginolaMMU
class EnginolaMMU extends MMU {}
Các “nền tảng” cụ thể
// class EmberFactory
class EmberToolkit extends AbstractFactory {
    @Override
    public CPU createCPU() {
        return new EmberCPU();
    }

    @Override
    public MMU createMMU() {
        return new EmberMMU();
    }
}

// class EnginolaFactory
class EnginolaToolkit extends AbstractFactory {
    @Override
    public CPU createCPU() {
        return new EnginolaCPU();
    }

    @Override
    public MMU createMMU() {
        return new EnginolaMMU();
    }
}
“Nền tảng” trừu tượng
enum Architecture {
    ENGINOLA, EMBER
}

abstract class AbstractFactory {
    private static final EmberToolkit EMBER_TOOLKIT = new EmberToolkit();
    private static final EnginolaToolkit ENGINOLA_TOOLKIT = new EnginolaToolkit();

    // Returns a concrete factory object that is an instance of the
    // concrete factory class appropriate for the given architecture.
    static AbstractFactory getFactory(Architecture architecture) {
        AbstractFactory factory = null;
        switch (architecture) {
            case ENGINOLA:
                factory = ENGINOLA_TOOLKIT;
                break;
            case EMBER:
                factory = EMBER_TOOLKIT;
                break;
        }
        return factory;
    }

    public abstract CPU createCPU();

    public abstract MMU createMMU();
}
Client
public class Client { public static void main(String[] args) { AbstractFactory factory = AbstractFactory.getFactory(Architecture.EMBER); CPU cpu = factory.createCPU(); } }

Lưu ý

Creational patterns có thể kết hợp với nhau hoặc thay thế cho nhau. Và để quyết định dùng pattern nào hoặc kết hợp như thế nào, bạn phải xem xét trường hợp của mình.

Abstract Factory thường được kết hợp với Factory Method, đôi khi là cả Protoype nữa.

Abstract Factory có thể thay thế cho Facade để che giấu những lớp được đặc tả riêng cho từng “nền tảng”.

Phân biệt Abstract Factory và Builder. Trong khi Abstract Factory chú trọng việc khởi tạo những nhóm đối tượng có liên quan đến nhau (chiều ngang); thì Builder chú trọng vào việc tạo ra một đối tượng qua nhiều bước nối tiếp nhau, giống như một dây chuyền vậy (chiều dọc). Trường hợp của Abstract Factory, đối tượng được trả về ngay; còn trong trường hợp của Builder, đối tượng là kết quả của cả quá trình.

Thông thường, việc thiết kế hệ thống sẽ đi từ Factory Method (dễ hiểu, dễ tuỳ biến) thành Abstract Factory, Prototype, hoặc Builder (mềm dẻo hơn, phức tạp hơn) nếu như người thiết kế cảm thấy tính mềm dẻo là cần thiết.

Vài lời bình luận

Như đã nói ở trên, các creational pattern có thể thay thế cho nhau hoặc kết hợp với nhau tuỳ hoàn cảnh, và việc thiết kế có thể đi từ Factory Method đến Abstract Factory. Tức là bạn phải xem xét thật kỹ càng bài toán của mình để biết cần lựa chọn giải pháp nào, thay vì vội vàng lựa chọn.

Các pattern được đưa ra rõ ràng là đem lại cái lợi lớn cho các lập trình viên nhưng bạn không nên lệ thuộc vào chúng. Theo tôi, đừng bao giờ nên giả định rằng: “Chắc tương lai hệ thống sẽ phải thế này, thế kia” hay “Có lẽ sau này hệ thống cần phải mềm dẻo hơn, flexible hơn nên phải chọn Abstract Factory”. Code ít hơn bao giờ cũng tốt hơn.


Tham khảo

Abstract Factory Design Pattern, Source Making

Hướng dẫn Java Design Pattern – Abstract Factory, GP Coder

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd