Elixir – Ngôn ngữ được viết bằng macros

Công Nghệ
Elixir – Ngôn ngữ được viết bằng macros
Bài viết được sự cho phép của tác giả Huỳnh Quán Cẩm "Bách khoa toàn thư" ngôn ngữ lập trình Perl 10 ngôn ngữ phát triển nhanh nhất theo GitHub thống kê năm 2025 Tình hình là một số bạn đặt câu hỏi rất nhiệt tình, rằng: “Ừa nếu Erlang/OTP tốt thế, sao không dùng Erlang thôi mà dùng Elixir chi cho mắc mệt vậy?”. Một số lý do có thể khiến bạn cân nhắc Elixir thay vì Erlang . Elixir có bộ standard library nhất quán hơn Erlang, có Mix là build tool cung cấp các tác vụ để tạo, compile project, và quản lý dependencies. Ngoài ra, các module như Protocol, Struct, Stream, ExUnit giúp cho việc lập trình dễ dàng. Documentation được xem như first class citizen trong ngôn ngữ, lập trình viên Elixir được khuyến khích viết và maintain docs, với các công cụ như doctest . Ngoài ra, theo ý kiến chủ quan của tui, code Elixir dễ đọc và dễ học hơn nhiều, so với code nhìn như đám rừng của Erlang Cơ mà trên tất cả, một lần nữa theo ý kiến chủ quan của tui, metaprogramming là một tính năng bạn không nên bỏ qua khi cân nhắc Elixir. Nhờ có metaprogramming, Elixir có những thư viện với DSL đẹp như Ecto, Phoenix, Nerves. Nhờ metaprogramming, bạn có thể tự viết compiler của riêng mình như một stage trong quá trình biên dịch. Nhờ metaprogramming, một thư viện đã được tăng tốc chỉ với vài dòng code . Metaprogramming Elixir Như bạn đã biết, meta-programming là một kỹ thuật dùng code để viết code . Nắm vững kĩ thuật meta-programming trong Elixir như đã nói có thể giúp bạn tận dụng compile time để nâng cao performance, viết DSL và làm nhiều...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Huỳnh Quán Cẩm

Tình hình là một số bạn đặt câu hỏi rất nhiệt tình, rằng: “Ừa nếu Erlang/OTP tốt thế, sao không dùng Erlang thôi mà dùng Elixir chi cho mắc mệt vậy?”.

Một số lý do có thể khiến bạn cân nhắc Elixir thay vì Erlang. Elixir có bộ standard library nhất quán hơn Erlang, có Mix là build tool cung cấp các tác vụ để tạo, compile project, và quản lý dependencies. Ngoài ra, các module như Protocol, Struct, Stream, ExUnit giúp cho việc lập trình dễ dàng. Documentation được xem như first class citizen trong ngôn ngữ, lập trình viên Elixir được khuyến khích viết và maintain docs, với các công cụ như doctest. Ngoài ra, theo ý kiến chủ quan của tui, code Elixir dễ đọc và dễ học hơn nhiều, so với code nhìn như đám rừng của Erlang

Cơ mà trên tất cả, một lần nữa theo ý kiến chủ quan của tui, metaprogramming là một tính năng bạn không nên bỏ qua khi cân nhắc Elixir. Nhờ có metaprogramming, Elixir có những thư viện với DSL đẹp như Ecto, Phoenix, Nerves. Nhờ metaprogramming, bạn có thể tự viết compiler của riêng mình như một stage trong quá trình biên dịch. Nhờ metaprogramming, một thư viện đã được tăng tốc chỉ với vài dòng code.

Metaprogramming Elixir

Như bạn đã biết, meta-programming là một kỹ thuật dùng code để viết code. Nắm vững kĩ thuật meta-programming trong Elixir như đã nói có thể giúp bạn tận dụng compile time để nâng cao performance, viết DSL và làm nhiều trò vui khác.

Mặc dầu hướng dẫn meta-programming không phải là mục tiêu của bài viết này, tui vẫn sẽ nói sơ qua về định nghĩa và cách sử dụng một số construct như quoteunquote, và macros để bạn meta-program trong Elixir. Bạn có thể đọc tutorial trên trang chủ Elixir nếu muốn tìm hiểu chi tiết hơn.

quote và unquote

Meta-programming trong Elixir được thực hiện thông qua hai construct là quote và unquote.

quote trả về AST (Abstract Syntax Tree) của biểu thức nhận vào. Một AST trong Elixir là một tuple gồm ba phần tử: tên của AST, metadata chứa environment của AST, và các tham số của AST đó.

quote do
  sum(max(1, 2), 3)
end

# {:sum, [], [
#   {:max, [], [1, 2]},
#   3
# ]}

Trong khi đó unquote cho phép bạn inject một value bên ngoài vào biểu thức trong quote. Hãy tưởng tượng unquote như string interpolation, khác với interpolation là giá trị của biến được chèn vào chuỗi, unquote cho phép bạn chèn giá trị của biến vào một biểu thức trong quote.

a = max(1, 2) # => 2

quote do
  sum(unquote(a), 3)
end

# {:sum, [], [2, 3]}

Chú ý một biến ở ngoài quote không ảnh hưởng đến biểu thức bên trong nó, trừ phi bạn unquote biến đó một cách tường minh. Ví dụ sau đây, thay vì chèn 3 vào AST như ví dụ ở trên, {:a, [], Elixir} đại diện cho biến a được chèn vào trong AST trả về.

a = max(1, 2)

quote do
  sum(a, 3)
end

# {:sum, [], [{:a, [], Elixir}, 3]}

Với quote và unquote, bạn đã đủ đồ chơi để bắt đầu meta-program một ứng dụng Elixir. Mặc dù vậy, bạn cần thêm sự trợ giúp của macros.

Macros

Macros là một trong những viên gạch giúp bạn metaprogram trên nền tảng ngôn ngữ Elixir. Macros trong Elixir là hygienic, lexical, và explicit. Mặc định biến định nghĩa trong macros không ảnh hưởng đến code của caller; muốn dùng macros của một module, bạn phải require hoặc import module đó tường minh, và không có chuyện tự động import một module ở mức global (nhắc đến thì cơn đau đầu của tui với Ruby lại tràn về); cuối cùng là bạn không thể chạy một macro mà không gọi nó.

Để khai báo một macros, bạn dùng defmacro. Chú ý macros phải được khai báo trong một module. Ở ví dụ sau, macro HelloWorld.define_hello_world() giúp bạn định nghĩa hàm hello_world/0 trong Foo mà không cần phải viết toàn bộ hàm.

defmodule HelloWorld do
  defmacro define_hello_world() do
    quote do
      def hello_world() do
        IO.puts("hello world")
      end
    end
  end
end

defmodule Foo do
  import HelloWorld

  define_hello_world()
end

Foo.hello_world()
# hello world

Elixir – Ngôn ngữ được viết bằng macros

Thật vậy, không ngoa khi nói Elixir là một ngôn ngữ được viết bằng macros của chính nó.

Ngoài một số construct được định nghĩa dưới dạng special forms được ngôn ngữ bảo vệ, tất cả mọi hàm và macros khác của Elixir, bạn đều có thể override lại được, kể cả biểu thức và “keyword” ifindefdefmodule, hay thậm chí là cả … defmacro nữa.

Để chứng minh tui không chém gió, ta hãy cùng đọc code của if được định nghĩa trong Kernel.

defmacro if(condition, clauses) do
  build_if(condition, clauses)
end

defp build_if(condition, do: do_clause) do
  build_if(condition, do: do_clause, else: nil)
end

defp build_if(condition, do: do_clause, else: else_clause) do
  optimize_boolean(
    quote do
      case unquote(condition) do
        x when :"Elixir.Kernel".in(x, [false, nil]) -> unquote(else_clause)
        _ -> unquote(do_clause)
      end
    end
  )
end

defp build_if(_condition, _arguments) do
  raise ArgumentError,
        "invalid or duplicate keys for if, only "do" and an optional "else" are permitted"
end

Như ta thấy, về bản chất if chỉ là một macro viết lại biểu thức truyền vào thành một mệnh đề sử dụng case (là một special form). Nếu condition trả về có giá trị là false hoặc nil, mệnh đề else sẽ được thực hiện; ngược lại, mệnh đề do sẽ được thực hiện.

Tương tự với unless, nó chỉ là đảo ngược lại của if.

defp build_unless(condition, do: do_clause, else: else_clause) do
  quote do
    if(unquote(condition), do: unquote(else_clause), else: unquote(do_clause))
  end
end

Cả &&||or và and cũng không phải là special forms mà chỉ là macros .

defmacro left && right do
  assert_no_match_or_guard_scope(__CALLER__.context, "&&")

  quote do
    case unquote(left) do
      x when :"Elixir.Kernel".in(x, [false, nil]) ->
        x

      _ ->
        unquote(right)
    end
  end
end

Thật tuyệt vời khi một ngôn ngữ có thể tự viết chính nó chỉ bằng một số special form ban đầu đúng không? Với các special forms này, bạn có thể tự viết lại phiên bản if của riêng mình. Ví dụ, ta sẽ viết lại if với điều kiện nghiêm ngặt hơn: chỉ chấp nhận boolean condition.

# lib/sane_if.ex

defmodule SaneIf do
  defmacro if(condition, do: do_clause, else: else_clause) do
    quote do
      case unquote(condition) do
        true -> unquote(do_clause)
        false -> unquote(else_clause)
        _other -> raise ArgumentError, "This is a sane macro that only works with boolean"
      end
    end
  end
end

# lib/use_sane_if.ex

import Kernel, except: [if: 2]

defmodule UseSaneIf do
  import SaneIf

  def sane?(a) do
    if a do
      "sane"
    else
      "insane"
    end
  end
end

# iex(1)> UseSaneIf.sane?(true)
# "sane"
# iex(2)> UseSaneIf.sane?(false)
# "insane"
# iex(3)> UseSaneIf.sane?(is_number(3))
# "sane"
# iex(4)> UseSaneIf.sane?(nil)
# ** (ArgumentError) This is a sane macro that only works with boolean

Làm thế nào để Elixir làm được điều này? Tất cả là nhờ vào expansion stage trong quá trình compile, tui sẽ viết rõ hơn trong một bài viết khác .

Bài viết này sẽ giúp bạn tăng lương thế nào?

Như thường lệ, bài viết không giúp bạn tăng lương.

Nếu bạn vừa tiếp cận với Elixir, tui hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn một chút về ngôn ngữ này, về cách mà nó đã dùng macro để tạo nên ngôn ngữ.

Nhân bài viết về macros trong Elixir, tui muốn nhắc lại là mỗi khi bạn định viết một macro nào đó, hãy nhớ rằng … bạn KHÔNG CẦN phải viết macros. Macros thường làm code của của bạn khó đọc hơn và ảo diệu hơn, mà cái gì mà ảo diệu hơn thì thường khó maintain hơn.

Hay nói rõ hơn là hầu như bạn không cần đến macros trừ phi bạn có một lý do thật sự mạnh mẽ. Lý do DRY code (Don’t Repeat Yourself) thường là không đủ thuyết phục. Bạn có behaviours, protocols, đủ để bạn DRY code mà không cần đến macro.

Ngay trên trang chủ, core team của Elixir đã viết:

Elixir already provides mechanisms to write your everyday code in a simple and readable fashion by using its data structures and functions. Macros should only be used as a last resort. Remember that explicit is better than implicit. Clear code is better than concise code.

Bài viết gốc được đăng tải tại quan-cam.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm các việc làm Developer hấp dẫn tại Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd