Dùng Python viết hàm xử lý dữ liệu dưới tầng database cho PostgreSQL

Lập Trình
Dùng Python viết hàm xử lý dữ liệu dưới tầng database cho PostgreSQL
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hồng Quân Có một bận, tôi ôm trong tay một bộ CSDL của website nọ, với nhiều thông tin danh tính người thật. Để tránh cho dữ liệu danh tính bị lộ, hưởng ứng tinh thần của Luật An Ninh Mạng, tôi quyết định phải làm xáo trộn dữ liệu đó để nó không còn phản ánh danh tính thật nữa. Cụ thể là tôi sẽ ghi thêm vài kí tự bừa bãi vào cột email, cho nó thành email “xạo” hết. Nói tới nhu cầu này thì cách dễ nhất là viết đoạn code cho nó chạy một vòng lặp, lặp qua các dòng của bảng dữ liệu, tại mỗi dòng lấy ra cột email, ghi nội dung mới vào rồi lưu lại. Cách đó dễ, nhưng hơi cơ bắp, không tinh tế, sẽ chậm khi bảng dữ liệu hơi lớn. Tôi quyết định thử phương án tạo hàm tùy thêm cho hệ CSDL đó, để có thể sửa tất cả trong một câu truy vấn (query) duy nhất, ví dụ: UPDATE web_users SET email = my_func ( email ) Dùng qua cơ sở dữ liệu, các bạn chắc cũng biết trong câu truy vấn, thỉnh thoảng ta bắt gặp lời gọi hàm. Ví dụ phổ biến nhất là hàm COUNT , ví dụ: SELECT COUNT ( * ) FROM student WHERE country = 'VN' Ngoài những hàm có sẵn như thế, các hệ CSDL vẫn cho phép ta định nghĩa thêm hàm tùy ý, và viết theo cú pháp phương ngữ SQL của hệ CSDL đó, ví dụ trong MySQL: DELIMITER $$ CREATE FUNCTION CustomerLevel ( credit DECIMAL ( 10 , 2 ) ) RETURNS VARCHAR ( 20 ) DETERMINISTIC BEGIN DECLARE customerLevel VARCHAR ( 20 ); IF...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hồng Quân

Có một bận, tôi ôm trong tay một bộ CSDL của website nọ, với nhiều thông tin danh tính người thật. Để tránh cho dữ liệu danh tính bị lộ, hưởng ứng tinh thần của Luật An Ninh Mạng, tôi quyết định phải làm xáo trộn dữ liệu đó để nó không còn phản ánh danh tính thật nữa. Cụ thể là tôi sẽ ghi thêm vài kí tự bừa bãi vào cột email, cho nó thành email “xạo” hết.

Nói tới nhu cầu này thì cách dễ nhất là viết đoạn code cho nó chạy một vòng lặp, lặp qua các dòng của bảng dữ liệu, tại mỗi dòng lấy ra cột email, ghi nội dung mới vào rồi lưu lại. Cách đó dễ, nhưng hơi cơ bắp, không tinh tế, sẽ chậm khi bảng dữ liệu hơi lớn. Tôi quyết định thử phương án tạo hàm tùy thêm cho hệ CSDL đó, để có thể sửa tất cả trong một câu truy vấn (query) duy nhất, ví dụ:

UPDATE web_users SET email = my_func(email)

Dùng qua cơ sở dữ liệu, các bạn chắc cũng biết trong câu truy vấn, thỉnh thoảng ta bắt gặp lời gọi hàm. Ví dụ phổ biến nhất là hàm COUNT, ví dụ:

SELECT COUNT(*) FROM student WHERE country = 'VN'

Ngoài những hàm có sẵn như thế, các hệ CSDL vẫn cho phép ta định nghĩa thêm hàm tùy ý, và viết theo cú pháp phương ngữ SQL của hệ CSDL đó, ví dụ trong MySQL:

DELIMITER $$

CREATE FUNCTION CustomerLevel(
	credit DECIMAL(10,2)
) 
RETURNS VARCHAR(20)
DETERMINISTIC
BEGIN
    DECLARE customerLevel VARCHAR(20);

    IF credit > 50000 THEN
		SET customerLevel = 'PLATINUM';
    ELSEIF (credit >= 50000 AND 
			credit <= 10000) THEN
        SET customerLevel = 'GOLD';
    ELSEIF credit < 10000 THEN
        SET customerLevel = 'SILVER';
    END IF;
	-- return the customer level
	RETURN (customerLevel);
END$$
DELIMITER ;

Hơi dài dòng và khó đọc, đúng không, nếu thế thì “tinh tế” qué gì? Thực ra, muốn tinh tế thì nên dùng PostgreSQL, vì PostgreSQL cho phép bạn định nghĩa hàm tùy tạo bằng ngôn ngữ Python luôn (thông qua tính năng PL/Python). Không chỉ là Python ở mặt cú pháp mà còn được import các thư viện Python hẳn hoi! Chúng ta cùng bắt đầu nhé.

Đụng vào tầng database là một việc hơi nguy hiểm, nên ta cần cẩn thận. Trước tiên, hãy cứ viết ra như một đoạn code Python thuần (file *.py), test tiếc cho cẩn thận rồi hãy chuyển vào trong PostgreSQL. Về ý tưởng xáo trộn email thì thuật toán như sau:

  • Đầu tiên, tách địa chỉ email làm hai phần, trước và sau dấu “@”. Ví dụ “ng.hong.quan@gmail.com” thì tách thành “ng.hong.quan” và “gmail.com”.
  • Phần tên miền không cần đụng đến. Tôi sẽ thêm kí tự ngẫu nhiên vào phần tên đăng nhập (username). Thêm một kí tự vào đằng trước, một kí tự vào cuối và một kí tự chen vào giữa, vị trí ngẫu nhiên. Ví dụ, thêm “z” vào trước, “x” vào sau, thành “zng.hong.quanz”, rồi thêm “y” vào giữa, thành “zng.hyong.quanx”.

Bây giờ viết ra thành file tools.py:

import string
import random


def scramble_email(email: str) -> str:
    # No need to handle the case that "@" is missing, because
    # email address was validated before.
    head, tail = email.split('@')
    # No need to handle the case that email is empty.

    # Pick 3 random letters
    c1, c2, c3 = random.sample(string.ascii_lowercase + string.digits, 3)
    # Choose a random middle position
    i = random.randint(1, max(1, len(head) - 2))

    # Put together
    return f'{c1}{head[:i]}{c2}{head[i:]}{c3}@{tail}'

Trong bộ dữ liệu của tôi, cột email là bắt buộc, và dữ liệu được kiểm tra tính hợp lệ trước khi ghi vào, nên hàm scramble_email không cần kiểm tra những trường hợp lắt léo như thiếu dấu “@”, chuỗi rỗng.

Đôi lời giải thích nếu bạn đọc là người non kinh nghiệm về Python:

  • email.split('@') sẽ ngắt thành hai chuỗi con, ví dụ 'quan' và 'agriconnect.vn'. Ta gán hai chuỗi con này cho hai biến head và tail.
  • string.ascii_lowercase + string.digits cho ra một chuỗi gồm từ 'a' đến 'z' và từ '0' đến '9'.
  • random.sample(string.ascii_lowercase + string.digits, 3) là từ chuỗi trên, bốc ra ba kí tự ngẫu nhiên. Sau khi bốc ra, ta gán cho ba biến c1c2c3.
  • Khi lấy vị trí giữa ngẫu nhiên, ta chỉ lấy vị trí từ thứ hai (chỉ số 1) đến kế cuối (chỉ số len(head) - 2). Ta phải lường tình huống chuỗi chỉ có một kí tự, khi đó sẽ lấy vị trí cuối luôn. Đó là lí do có thêm max(1, ...) vào để “thòng”.
  • Sau khi có vị trí ngăn giữa i rồi thì ta dùng cú pháp “slice” để cắt head ra thành hai khúc: head[:i] và head[i:]

Mở console của Python lên, import và cho chạy thử với vài dữ liệu:

test_pure_functiontest_pure_function

Trông ổn rồi, giờ thì ta mở database lên, cho phép nó sử dụng ngôn ngữ Python:

activateactivate

Lưu ý rằng, mặc dù extension plpython là extension gốc, được hỗ trợ chính thức từ PostgreSQL nhưng trong các bản phân phối Linux (Ubuntu, Fedora), người bảo trì lại tách nó ra gói riêng. Ta cần cài gói đó trước, ví dụ trong Ubuntu là:

sudo apt install postgresql-plpython3-12

Sau đó cấu hình cho PostgreSQL luôn nạp nó lên, bằng cách sửa file /etc/postgresql/12/main/postgresql.conf, tìm dòng “shared_preload_libraries” và thêm “plpython3” vào, ví dụ:

shared_preload_libraries = 'plpython3' 

Nhớ khởi động lại PostgreSQL sau khi sửa cấu hình:

sudo systemctl restart postgresql

Quay lại bước vừa nãy, sau khi chạy câu “CREATE EXTENSION…” thì ta bắt đầu định nghĩa hàm, chép code Python vừa nãy vào:

CREATE FUNCTION scramble_email(email text) 
  RETURNS text 
  AS $$ 
   
  import string 
  import random 
   
  head, tail = email.split('@') 
  c1, c2, c3 = random.sample(string.ascii_lowercase + string.digits, 3) 
  # Choose a random middle position 
  i = random.randint(1, max(1, len(head) - 2)) 
  return f'{c1}{head[:i]}{c2}{head[i:]}{c3}@{tail}' 
  
$$ LANGUAGE plpython3u; 

define_functiondefine_function

Áp dụng nó vào câu query UPDATE, thi triển võ công “đấm một phát chết luôn”:

query_updatequery_update

Vậy là nhiệm vụ đã hoàn thành. Ta thấy PostgreSQL và Python quả là đôi bạn thân, hỗ trợ nhau rất tốt (ngay cả các hệ CSDL “đại gia” như MS SQL, Oracle còn không có tính năng này). Các tấm hình trên còn cho thấy ngay cả code Python trong PostgreSQL (PL/Python) cũng được tô màu theo đúng cú pháp. Thực ra việc tô màu có được là nhờ một công cụ trong hệ sinh thái Python: pgcli. Tuy nhiên, có một lưu ý nhỏ: Khi sử dụng PL/Python, chỉ superuser mới có quyền tạo hàm. Đây là giới hạn PostgreSQL đặt ra vì Python không có cơ chế tự giới hạn quyền, khiến code PL/Python có thể làm những trò quá mạnh bạo, nguy cơ trở thành “phá hoại” nếu rơi vào tay “gà mờ”.

Bài viết gốc được đăng tải tại quan.hoabinh.vn

Xem thêm:

Đừng bỏ lỡ nhiều việc làm IT hấp dẫn trên Station D nhé!

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd