Database migration sử dụng Liquibase

Công Nghệ
Database migration sử dụng Liquibase
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh Database migration hay chúng ta còn có thể gọi là version control cho database, là một công việc quản lý thông tin, cấu trúc database theo kiểu versioning. Lấy ví dụ như bạn đang phát triển một ứng dụng quản lý sinh viên có sử dụng database, release đầu tiên của ứng dụng này các bạn cần 2 table để quản lý thông tin là student và clazz, lần release thứ 2 thì chúng ta cần chỉnh sửa thông tin table student hoặc clazz, hoặc có thể là thêm mới table subject để quản lý môn học, … Cho mỗi lần release chúng ta sẽ có một version liên quan đến database structure cho ứng dụng của mình. Để hiện thực nhu cầu này, chúng ta có nhiều cách khác nhau trong Java như sử dụng Flyway hoặc Liquibase, … Trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu với các bạn về Liquibase để hiện thực database migration các bạn nhé! Xem thêm Tuyển dụng database hấp dẫn trên Station D Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project để làm ví dụ: Mình sẽ sử dụng Java 11 cho project này: <properties> <maven.compiler.source>11</maven.compiler.source> <maven.compiler.target>11</maven.compiler.target> </properties> Để làm việc với Liquibase, các bạn cần khai báo dependency của nó: <dependency> <groupId>org.liquibase</groupId> <artifactId>liquibase-core</artifactId> <version>4.3.3</version> </dependency> Mình cũng sẽ sử dụng PostgreSQL database để làm ví dụ cho bài viết này: <dependency> <groupId>org.postgresql</groupId> <artifactId>postgresql</artifactId> <version>42.2.20</version> </dependency> Khi làm việc với Liquibase, các bạn cần nắm 3 khái niệm cơ bản của nó là changelog, changeset và changetype. Một changelog có thể sẽ chứa nhiều changeset và một changeset có thể chứa nhiều changetype. Nói nôm na cho các bạn hiểu thì changelog là một tập tin này định nghĩa...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Database migration hay chúng ta còn có thể gọi là version control cho database, là một công việc quản lý thông tin, cấu trúc database theo kiểu versioning. Lấy ví dụ như bạn đang phát triển một ứng dụng quản lý sinh viên có sử dụng database, release đầu tiên của ứng dụng này các bạn cần 2 table để quản lý thông tin là student và clazz, lần release thứ 2 thì chúng ta cần chỉnh sửa thông tin table student hoặc clazz, hoặc có thể là thêm mới table subject để quản lý môn học, … Cho mỗi lần release chúng ta sẽ có một version liên quan đến database structure cho ứng dụng của mình. Để hiện thực nhu cầu này, chúng ta có nhiều cách khác nhau trong Java như sử dụng Flyway hoặc Liquibase, … Trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu với các bạn về Liquibase để hiện thực database migration các bạn nhé!

Xem thêm Tuyển dụng database hấp dẫn trên Station D

Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project để làm ví dụ:

Database migration sử dụng LiquibaseDatabase migration sử dụng Liquibase

Mình sẽ sử dụng Java 11 cho project này:

<properties>
<maven.compiler.source>11</maven.compiler.source>
<maven.compiler.target>11</maven.compiler.target>
</properties>

Để làm việc với Liquibase, các bạn cần khai báo dependency của nó:

<dependency>
<groupId>org.liquibase</groupId>
<artifactId>liquibase-core</artifactId>
<version>4.3.3</version>
</dependency>

Mình cũng sẽ sử dụng PostgreSQL database để làm ví dụ cho bài viết này:

<dependency>
<groupId>org.postgresql</groupId>
<artifactId>postgresql</artifactId>
<version>42.2.20</version>
</dependency>

Khi làm việc với Liquibase, các bạn cần nắm 3 khái niệm cơ bản của nó là changelog, changeset và changetype.

Một changelog có thể sẽ chứa nhiều changeset và một changeset có thể chứa nhiều changetype. Nói nôm na cho các bạn hiểu thì changelog là một tập tin này định nghĩa tất cả các version của database structure theo cách của Liquibase để nó có thể execute việc thay đổi database theo version cho chúng ta được. Các bạn có thể định nghĩa tập tin changelog này theo nhiều định dạng khác nhau bao gồm SQL, XML, JSON, YAML, …

Nếu các bạn định nghĩa bằng XML thì nội dung của tập tin changelog sẽ có nội dung cơ bản như sau:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<databaseChangeLog xmlns="http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog"
xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
xsi:schemaLocation="http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog/dbchangelog-4.3.xsd">

<!-- Define changeset -->

</databaseChangeLog>

Bên trong tag <databaseChangeLog> đại diện cho changelog, chúng ta sẽ định nghĩa các changeset. Các bạn có thể hiểu mỗi changeset là một version của database structure của ứng dụng. Có 2 thuộc tính bắt buộc cho mỗi changeset mà các bạn phải khai báo là id và author.

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<databaseChangeLog xmlns="http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog"
xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
xsi:schemaLocation="http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog/dbchangelog-4.3.xsd">

<!-- Define changeset -->
<changeSet id="1" author="khanh">
<comment>A sample change set 1</comment>
</changeSet>

<changeSet id="2" author="khanh">
<comment>A sample change set 2</comment>
</changeSet>
</databaseChangeLog>

Mỗi changeset sẽ hỗ trợ cho các bạn rất nhiều changetype. Nói nôm na changetype là đại diện cho các câu lệnh SQL để các bạn thực hiện việc thêm, mới, xoá, sửa database structure. Cho changeLog với XML format, các bạn có thể thấy các changetype như sau:

Database migration sử dụng LiquibaseDatabase migration sử dụng Liquibase

Ví dụ bây giờ mình cần tạo mới table name student với thông tin về tên và tuổi của sinh viên thì mình sẽ định nghĩa changeset với changetype như sau:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<databaseChangeLog xmlns="http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog"
xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
xsi:schemaLocation="http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog/dbchangelog-4.3.xsd">

<changeSet id="1" author="khanh">
<createTable tableName="student">
<column name="id" type="BIGINT" autoIncrement="true">
<constraints primaryKey="true" nullable="false" />
</column>
<column name="name" type="VARCHAR(200)" />
<column name="age" type="BIGINT" />
</createTable>
</changeSet>
</databaseChangeLog>

Bây giờ, mình sẽ viết code để xem Liquibase hoạt động như thế nào các bạn nhé!

Mình sẽ lưu nội dung changelog ở trên vào tập tin db-changelog.xml trong thư mục src/main/resources của project:

Database migration sử dụng LiquibaseDatabase migration sử dụng Liquibase

Mình sẽ tạo mới main class để làm ví dụ:

package com.huongdanjava.liquibase;

public class Application {

public static void main(String[] args) {

}

}

Để làm việc với Liquibase, các bạn cần sử dụng đối tượng của class Liquibase. Chúng ta sẽ cần truyền cho đối tượng này connection tới database và đường dẫn tới tập tin cấu hình của changelog. Có 3 constructor trong class Liquibase cho phép chúng ta truyền các thông tin này.

Mình sử dụng một trong 3 constructor này như sau:

package com.huongdanjava.liquibase;

import java.sql.Connection;
import java.sql.DriverManager;
import java.sql.SQLException;
import liquibase.Liquibase;
import liquibase.database.Database;
import liquibase.database.DatabaseFactory;
import liquibase.database.jvm.JdbcConnection;
import liquibase.exception.LiquibaseException;
import liquibase.resource.ClassLoaderResourceAccessor;

public class Application {

public static void main(String[] args) throws SQLException, LiquibaseException {
Connection c = DriverManager.getConnection("jdbc:postgresql://localhost:5432/liquibase_example",
"postgres", "123456");

Database database = DatabaseFactory.getInstance()
.findCorrectDatabaseImplementation(new JdbcConnection(c));

Liquibase liquibase = new Liquibase("classpath:db-changelog.xml", new ClassLoaderResourceAccessor(), database);
}

}

Tham số thứ 2 trong constructor của Liquibase trong ví dụ trên chỉ định cách mà Liquibase sẽ đọc tập tin cấu hình changelog. Nó implement interface ResourceAccessor của Liquibase đó các bạn!

Các bạn sử dụng cách nào cũng được tùy theo project của mình nhé.

Sau khi đã có đối tượng Liquibase thì các bạn có thể gọi method update() với một tham số mang ý nghĩa Context mà chúng ta đang chạy database migration. Các bạn có thể để empty hoặc null cũng được nếu muốn. Mình sẽ để empty:

package com.huongdanjava.liquibase;

import java.sql.Connection;
import java.sql.DriverManager;
import java.sql.SQLException;
import liquibase.Liquibase;
import liquibase.database.Database;
import liquibase.database.DatabaseFactory;
import liquibase.database.jvm.JdbcConnection;
import liquibase.exception.LiquibaseException;
import liquibase.resource.ClassLoaderResourceAccessor;

public class Application {

public static void main(String[] args) throws SQLException, LiquibaseException {
Connection c = DriverManager.getConnection("jdbc:postgresql://localhost:5432/liquibase_example",
"postgres", "123456");

Database database = DatabaseFactory.getInstance()
.findCorrectDatabaseImplementation(new JdbcConnection(c));

Liquibase liquibase = new Liquibase("classpath:db-changelog.xml", new ClassLoaderResourceAccessor(), database);

liquibase.update("");
}

}

OK, giờ thì chạy ứng dụng thôi các bạn.

Để kiểm tra kết quả, các bạn hãy vào database của mình. Các bạn sẽ thấy Liquibase tạo ra 3 bảng trong ví dụ trên của mình:

Database migration sử dụng LiquibaseDatabase migration sử dụng Liquibase

Ngoài bảng student với cấu trúc database mà chúng ta đã định nghĩa trong changeset:

Database migration sử dụng LiquibaseDatabase migration sử dụng Liquibase

như các bạn thấy, chúng ta còn có thêm 2 bảng là databasechangelog và databasechangeloglock.

Mục đích của bảng databasechangelog là keep track lại tất cả các changeset mà Liquibase đã chạy. Nếu các bạn query table này, các bạn sẽ thấy kết quả như sau:

Database migration sử dụng LiquibaseDatabase migration sử dụng Liquibase

Thứ tự execute cho mỗi changeset sẽ phụ thuộc vào việc các bạn định nghĩa changeset đó trước hay sau trong tập tin db-changelog.xml các bạn nhé! Id của mỗi changeset cùng với author và filename chỉ để cho Liquibase biết là nó đã execute changeset đó chưa dựa vào bảng databasechangelog này.

Bảng databasechangeloglock chỉ để cho Liquibase make sure là chỉ có một tiến trình thực hiện việc database migration được thực hiện tại cùng một thời điểm thôi các bạn nhé!

Bây giờ, nếu mình thêm một changeset mới để thêm column address trong bảng student:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<databaseChangeLog
xmlns="http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog"
xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
xsi:schemaLocation="http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog http://www.liquibase.org/xml/ns/dbchangelog/dbchangelog-4.0.xsd">

<changeSet id="1" author="khanh">
<createTable tableName="student">
<column name="id" type="BIGINT" autoIncrement="true">
<constraints primaryKey="true" nullable="false" />
</column>
<column name="name" type="VARCHAR(200)" />
<column name="age" type="BIGINT" />
</createTable>
</changeSet>
<changeSet id="2" author="khanh">
<addColumn tableName="student">
<column name="address" type="VARCHAR(200)" />
</addColumn>
</changeSet>
</databaseChangeLog>

thì các bạn sẽ thấy kết quả như sau:

Database migration sử dụng LiquibaseDatabase migration sử dụng Liquibase

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd