Database migration sử dụng Flyway

Công Nghệ
Database migration sử dụng Flyway
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh Mình đã giới thiệu với các bạn về database migration sử dụng Liquibase . Flyway cũng làm được điều tương tự nhưng cách hoạt động đơn giản hơn nhiều. Nó không cần phải sử dụng đến một table lock trong quá trình chạy migration. Cụ thể như thế nào? Hãy cùng nhau tìm hiểu trong bài viết này, các bạn nhé! "Làm PM, theo anh không cần biết về code, nhưng phải hiểu về SQL, database, những khái niệm cơ bản của code" Các thao tác cơ bản với Database SQL Server (tạo mới database, table,...) Xem thêm các việc làm Database lương cao trên Station D Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project để làm ví dụ: với Flyway và PostgreSQL JDBC driver dependencies như sau: <dependency> <groupId>org.flywaydb</groupId> <artifactId>flyway-core</artifactId> <version>7.12.0</version> </dependency> <dependency> <groupId>org.postgresql</groupId> <artifactId>postgresql</artifactId> <version>42.2.23</version> </dependency> Mình cũng sử dụng Java 8 cho ví dụ này: <maven.compiler.source>1.8</maven.compiler.source> <maven.compiler.target>1.8</maven.compiler.target> Với Flyway thì chúng ta có thể sử dụng tập tin SQL hoặc code Java để hiện thực database migration, thông thường thì mình sử dụng tập tin SQL vì đơn giản hơn rất nhiều. Trong bài viết này, mình sẽ sử dụng tập tin SQL để làm ví dụ, các bạn muốn sử dụng code Java thì có thể đọc thêm ở đây nhé. Với tập tin SQL thì Flyway, sau khi có connection tới database, sẽ đọc các tập tin SQL này ở một thư mục mà chúng ta cấu hình, mặc định là thư mục src/main/resources/db/migration để làm migration. Tên của các tập tin SQL cần phải đặt theo một naming convention nhất định các bạn nhé! Flyway hỗ trợ chúng ta có thể migrate với một version mới cho database structure bằng một...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Mình đã giới thiệu với các bạn về database migration sử dụng Liquibase. Flyway cũng làm được điều tương tự nhưng cách hoạt động đơn giản hơn nhiều. Nó không cần phải sử dụng đến một table lock trong quá trình chạy migration. Cụ thể như thế nào? Hãy cùng nhau tìm hiểu trong bài viết này, các bạn nhé!

Xem thêm các việc làm Database lương cao trên Station D

Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project để làm ví dụ:

Database migration sử dụng FlywayDatabase migration sử dụng Flyway

với Flyway và PostgreSQL JDBC driver dependencies như sau:

<dependency>
<groupId>org.flywaydb</groupId>
<artifactId>flyway-core</artifactId>
<version>7.12.0</version>
</dependency>
<dependency>
<groupId>org.postgresql</groupId>
<artifactId>postgresql</artifactId>
<version>42.2.23</version>
</dependency>

Mình cũng sử dụng Java 8 cho ví dụ này:

<maven.compiler.source>1.8</maven.compiler.source>
<maven.compiler.target>1.8</maven.compiler.target>

Với Flyway thì chúng ta có thể sử dụng tập tin SQL hoặc code Java để hiện thực database migration, thông thường thì mình sử dụng tập tin SQL vì đơn giản hơn rất nhiều. Trong bài viết này, mình sẽ sử dụng tập tin SQL để làm ví dụ, các bạn muốn sử dụng code Java thì có thể đọc thêm ở đây nhé.

Với tập tin SQL thì Flyway, sau khi có connection tới database, sẽ đọc các tập tin SQL này ở một thư mục mà chúng ta cấu hình, mặc định là thư mục src/main/resources/db/migration để làm migration.

Tên của các tập tin SQL cần phải đặt theo một naming convention nhất định các bạn nhé!

Flyway hỗ trợ chúng ta có thể migrate với một version mới cho database structure bằng một tập tin SQL mới hoặc có thể sử dụng chỉ duy nhất một tập tin SQL với repeatable migration hoặc undo một version nào đó. Lưu ý là undo migration chỉ available cho phiên bản Flyway Teams edition các bạn nhé! Các bạn cũng có thể khai báo một tập tin mới và viết SQL script để remove những thông tin mà mình muốn remove, không cần sử dụng undo migration cũng được.

Dưới đây là một ví dụ về tên của tập tin SQL:

  • V2021.07.31.00000__Init nếu thêm version mới
  • R__People_view.sql nếu là repeatable migration
  • U2__Add_people.sql nếu là undo version.

Tên tập tin sẽ bắt đầu với ký tự V hoặc R hoặc U tuỳ theo cách mà các bạn muốn làm migration như ví dụ trên. Tiếp theo sẽ là version, naming convention cho version thì các bạn có thể tham khảo tại đây, mình thì thường sử dụng version theo ngày tháng năm như ví dụ trên.

Ngăn cách giữa 2 phần trong tên của tập tin SQL là 2 ký tự gạch dưới “__”, phần phía sau 2 dấu gạch dưới này là mô tả về thay đổi mà các bạn làm trong tập tin SQL này.

Để làm ví dụ cho bài viết này, mình sẽ tạo mới một tập tin SQL với tên là V2021.08.07.00000__Init với nội dung tạo mới table student như sau:

CREATE TABLE student (
ID INT PRIMARY KEY,
name VARCHAR(250) NOT NULL
);

Bây giờ, mình sẽ tạo mới một main class để xem cách làm việc của Flyway như thế nào các bạn nhé.

Nội dung của class này ban đầu như sau:

package com.huongdanjava.flyway;

public class Application {

public static void main(String[] args) {

}

}

Chúng ta sẽ sử dụng đối tượng của class Flyway, khởi tạo nó cùng với thông tin Datasource kết nối tới database để chuẩn bị làm migration, như sau:

Flyway flyway = Flyway.configure()
.dataSource("jdbc:postgresql://localhost:5432/student", "postgres", "123456")
.load();

Nếu các bạn đã có thông tin Datasource rồi thì cũng có thể sử dụng một phương thức overload khác để sử dụng Datasource này:

Database migration sử dụng FlywayDatabase migration sử dụng Flyway

không cần phải khai báo databaseURL, username và password như mình.

Để chạy migration, chúng ta sẽ gọi phương thức migrate() của đối tượng Flyway như sau:

flyway.migrate();

Bây giờ, nếu chạy ví dụ này, rồi kiểm tra database, các bạn sẽ thấy kết quả như sau:

Database migration sử dụng FlywayDatabase migration sử dụng Flyway

Ngoài table student mà chúng ta đã khai báo trong tập tin SQL, Flyway còn tạo một table khác tương tự như Liquibase để quản lý tất cả các version mà chúng ta đã chạy. Table này tên là flyway_schema_history, dùng để keep track history:

Database migration sử dụng FlywayDatabase migration sử dụng Flyway

Như các bạn thấy, Flyway extract thông tin về version từ tên của tập tin SQL. Nó còn sử dụng một column để lưu trữ checksum của tập tin SQL để kiểm tra tập tin SQL nào đã chạy, tập tin nào chưa. Các bạn không được thay đổi nội dung của những tập tin mà Flyway đã chạy migration, nếu có bất kỳ thay đổi nào thì Flyway sẽ báo lỗi ngay.

Nếu các bạn muốn thêm một version mới thì cứ tạo mới tập tin SQL theo naming convention mà mình đã nói ở trên là được nhé!

Ví dụ mình thêm mới cột address cho student thì mình sẽ tạo mới tập tin SQL với tên V2021.08.07.00001__add_student_address và nội dung như sau:

ALTER TABLE student 
ADD COLUMN address VARCHAR(255);

Kết quả:

Database migration sử dụng FlywayDatabase migration sử dụng Flyway

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd